PDA

View Full Version : Biến đổi Khí hậu - Hâm nóng Toàn cầu: Be Vegan, Go Green



Nhất Như
10-01-2010, 11:56 PM
Hội nghị thượng đỉnh Bali về biến đổi khí hậu toàn cầu

Vietsciences- RFA

2007/12/05

Gia Minh, phóng viên đài RFA


Hội nghị thượng đỉnh về biến đổi khí hậu do Liên hiệp Quốc chủ trì đang diễn ra tại khu nghĩ mát Bali ở Indonesia. Chừng 10 ngàn đại biểu từ gần 190 quốc gia trên khắp thế giới tham dự hội nghị. Sự kiện này có những điểm gì đáng lưu ý?

Tình trạng biến đổi khí hậu

Có thể nói tất cả những ai quan tâm đến môi trường trái đất đều đang hướng đến hội nghị thượng đỉnh Bali về vấn đề thay đổi khí hậu.

Lý do thật dễ hiểu bởi tình trạng biến đổi thời tiết diễn ra gần đây ảnh hưởng trực tiếp đến mọi người. Ông Yvo de Boer, tổng thư ký Công ước Khung Liên hiệp Quốc về biến đổi khí hậu, gọi tắt là UNFCCC, phát biểu trong ngày khai mạc hội nghị rằng:

Trong những năm qua con người trên thế giới đã hiểu rõ không ai có thể tránh khỏi những tác động do biến đổi khí hậu gây nên. Tất cả đều chịu ảnh hưởng, và chính những người nghèo khổ nhất trong tầng lớp nghèo khó lại phải gánh chịu nhiều nhất trong các tình huống.

Mục tiêu chính của hội nghị lần này được ông tổng thư ký UNFCCC nói rõ là bàn thảo những biện pháp mà các chính phủ cần phải thực hiện sau khi Nghị định thư Kyoto hiện hành sẽ hết hạn hiệu lực vào năm 2012. Cụ thể là làm thế nào để ngăn ngừa tình trạng khí hậu bị biến đổi do hiệu ứng nhà kính gây nên.

Mục tiêu trước mắt đuợc cho hay là các đại biểu tham dự hội nghị sẽ vạch ra lộ trình thương thảo một thỏa ước thay thế cho Nghị định thư Kyoto. Theo ban tổ chức thì một thỏa uớc mới với mục tiêu như thế phải thành hình vào năm 2009 mới mong có thể thi hành kịp thời điểm năm 2012.

Một số vấn đề lớn mà hội nghị phải giải quyết được cho hay là qui định việc cắt giảm khí thải trong thời gian tới sẽ mang tính bắt buộc hay tự nguyện. Thế rồi các nền kinh tế đang lên như Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil phải giảm lượng khí thải của họ đến mức nào.

Trong khi đó những quốc gia nghèo nhất trên thế giới cần được trợ giúp ra sao để họ có thể thích ứng với tình hình khí hậu trái đất càng lúc càng biến đổi theo chiều hướnng bất lợi.

Nghị định thư Kyoto

Một điểm được đề cập đến hiện nay là hội nghị cần thuyết phục Hoa Kỳ, quốc gia công nghiệp hàng đầu trên thế giới hiện nay phải phải tham gia thỏa ước quốc tế cắt giảm việc thải khí carbon dioxide cùng những lọai khí bị cho là thủ phạm gây hiệu ứng nhà kính khiến trái đất ấm nóng lên.

Ông Yvo de Boer phát biểu về điều này tại cuộc họp báo truớc khi diễn ra hội nghị: Nếu Hoa Kỳ không dự phần vào thì hội nghị trở thành vô nghĩa.

Trong thực tế thì Washington vẫn chưa phê chuẩn Nghị định thư Kyoto về vấn đề cắt giảm khí thải. Trong khi đó vào ngày khai mạc hội nghị thuợng đỉnh Bali, Australia đã ký phê chuẩn Nghị định thư Kyoto. Và như thế hiện nay Hoa Kỳ là quốc gia công nghiệp duy nhất không phê chuẩn nghị định thư Kyoto, dù là nước bị đánh giá có lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính nhiều nhất thế giới.

Về phía đòan Hoa Kỳ thì cho hay họ không hề muốn gây cản trở cho một thỏa thuận cho giai đọan hậu Nghị định thư Kyoto. Trưởng thuơng thuyết gia Hoa Kỳ về vấn đề khí hậu trái đất đưa ra cam kết là Washington sẽ hợp tác một cách xây dựng để cho kế họach mới có thể thành sự.

Kỳ vọng ở hội nghị Bali?

Kỳ vọng đối với hội nghị Bali thật lớn như phát biểu của tổng thư ký Yvo de Boer trong ngày khai mạc hội nghị: Tòan thế giới đang hướng đến quí vị. Hội nghị Bali có một trách nhiệm vô cùng to lớn cần phải hòan tất.

Giám đốc phụ trách về vấn đề thay đổi khí hậu của Quỹ Đời sống Hoang dã Thế giới, Hans Verolme, phát biểu là nếu hội nghị kết thúc với một tuyên bố chung chung, không có kế họach hành động cụ thể thì đó là một kết quả tồi tệ. Theo ông đây không phải là cuộc họp để mà nói suông.

Như trên đã nói thì mọi người cũng mong đợi có thêm áp lực hành động đối với mức gây ô nhiễm tăng cao từ phía quốc gia đang phát triển mạnh mẽ hiện nay là Trung Quốc, Ấn Độ và Brazil.

Một đại diện của Tổ chức Hòa bình Xanh thì tỏ ra tin tưởng là hội nghị sẽ đạt kết quả bởi ý thức của công chúng về tình hình biến đổi khí hậu gia tăng mạnh mẽ và từ đó có những áp lực đối với nhà cầm quyền phải hành động nhanh để ngăn chặn thảm họa.

Trùng ngày khai mạc hội nghị thượng đỉnh Bali, hai lân bang Nhật và Trung Quốc ra thông cáo chung tuyên bố là họ sẽ hỗ trợ xây dựng một khung mới để chống tình trạng thay đổi khí hậu sau khi Nghị định thư Kyoto hết hạn hiệu lực vào năm 2012.

Thông cáo chung Nhật- Trung được đưa ra tại đối thọai kinh tế cấp cao đầu tiên giữa hai đối thủ Châu Á này. Bắc Kinh và Nhật Bản cam kết sẽ cùng nhau giải quyết tình trạng ấm nóng tòan cầu theo Công ước Khung Liên hiệp Quốc về Thay đổi Khí hậu, UNFCCC.

Cả hai cùng bày tỏ mong muốn là khung thỏa thuận hậu Nghị định thư Kyoto sẽ là một cơ chế hữu hiệu theo đó tất cả những nền kinh tế lớn trên thế giới đều chia xẻ trách nhiệm chung.

Tác động của tình trạng biến đổi khí hậu

Đất nước Bangladesh, nơi vừa chịu thiệt hại nặng nề do trận lốc xóay Sidr vào hồi tháng qua, được Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc nêu ra là một trong những quốc gia dễ bị tác động nhất do biến đổi khí hậu gây nên. Trước hết là nạn thiếu nước và số đông dân chúng phải di chuyển nơi ở.

Tại hội nghị thuợng đỉnh Bali, đại diện của Bangladesh sẽ lên tiếng kêu gọi các quốc gia phát triển hỗ trợ cho đất nước này trong việc thích ứng với tình trạng khí hậu trái đất thay đổi.

Quan chức cố vấn về môi trường của Bangladesh, ông Kasim phát biểu với báo giới nhân kỳ hội nghị rằng Bangladesh sẽ chỉ cho các quốc gia phát triển thấy rõ là những quốc gia nghèo đang phải gánh chịu hậu quả mà các nước kỹ nghệ gây nên và việc hỗ trợ cho những quốc gia đang phát triển là nghĩa vụ đạo đức của các quốc gia công nghiệp phát triển.

Một chuyên gia môi trường khác của Bangladesh cũng lên tiếng rằng nguồn tài trợ cho việc thích ứng với biến đổi khí hậu thật là ít ỏi. Để Bangladesh có thể đối phó với tình trạng nước biển dâng cao thì nước này cần nhận được đầy đủ tài trợ từ các nguồn quốc tế.

Cụ thể nếu mực nước biển dâng lên 40 centimét tại Vịnh Bengal thì đất nước này sẽ mất chừng 11% đất đai dọc vùng bờ biển và khỏang từ 7 đến 10 triệu người dân phải mất đất sống lâu nay.

Một số đảo quốc như Fiji, Kiribatu, Tuvalu và nhiều quốc gia tại vùng biển Caribê lâu nay cũng đưa ra cảnh báo về khả năng sẽ bị xóa khỏi bản đồ thế giới khi nước biển dâng lên.

Nước chủ nhà của hội nghị biến đổi khí hậu hiện nay là Indonesia cũng có cảnh báo là với mức khí thải gây hiệu ứng nhà kính như hiện nay thì Indonesia có thể mất khỏang 400 ngàn cây số vuông đất vào năm 2080.

Về điểm này, trong báo cáo của Phát triển con người của Chương trình Phát triển Liên hiệp Quốc UNDP tại Việt Nam mới đưa ra thì tại Việt Nam nước biển dâng sẽ làm cho 22 triệu người dân Việt sống quanh ven biển bị mất nhà cửa, và gây thiệt hại chừng 10% tổng sản phẩm nội địa, GDP.

Một chuyên gia về môi trường tại Việt Nam bày tỏ mong muốn mà hội nghị thựợng đỉnh Bali về biến đổi khí hậu sẽ mang lại:

Đây cũng là vì quyền lợi của các quốc gia, theo yêu cầu giảm khí CO2 gây hiệu ứng nhà kính thì phải giảm phát triển năng lượng nên cũng đụng nhiều nước; như Mỹ, Trung Quốc Ấn Độ. Nhưng chắc rồi mọi người phải thống nhất biện pháp giải quyết vì vấn đề cuối cùng ảnh hưởng tòan bộ trái đất chứ không phải riêng nuớc nào.

Không chỉ những quốc gia ở miền biển có những quan ngại và sẽ nêu ra ở hội nghị thượng đỉnh, mà những quốc gia nằm trên núi cao cũng có những lo toan của họ do tình hình biến đổi khí hậu gây nên.

Vương quốc Bhutan ở rặng Hymalaya, cho biết quốc gia này đang gặp những tác động tiêu cực từ hiện tượng băng hà tan. Trong khi đó thì giới chuyên gia chưa thu thập đầy đủ những dữ liệu về tình trạng tan băng tại vùng núi cao đó.

Vùng Nam Á nơi hằng năm phải chịu nạn lũ lụt trong thời điểm gió mùa thì nay tình hình tan băng có thể là nguyên nhân của những hiện tượng đáng ngại khác.

Hy vọng vào các nỗ lực toàn cầu

Hội nghị đang trong những ngày bàn thảo; và khi chưa kết thúc thì người ta vẫn tỏ ra lạc quan đầy hy vọng. Nước chủ nhà Indonesia đưa ra thông cáo báo chí nói rằng lần họp này tạo thuận lợi cho thỏa thuận về vấn đề xây dựng năng lực tại những quốc gia đang phát triển.

Cho đến nay thì có những dấu chỉ tích cực như việc Australia chính thức phê chuẩn Nghị định thư Kyoto, thế rồi Liên minh Châu Âu cam kết giảm lượng thải khí carbon xuống dưới mức năm 1999 vào khi Nghị định thư Kyoto hết hạn hiệu lực, và đã có những phiên thảo luận rất cụ thể về cơ chế cung cấp quĩ giúp thích nghi với biến đổi khí hậu.

Trưởng đoàn Indonesia cho rằng hội nghị Bali sẽ đạt cơ sở cho những phiên đàm phán sắp tới trong việc hình thành một thỏa ước mới sau khu Nghị định thư Kyoto hết hạn hiệu lực vào năm 2012.

Xin nhắc lại, Nghị định thư Kyoto được đưa ra tại hội nghị Liên hiệp quốc hồi năm 1997 với mục tiêu cắt giảm lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính do các quốc gia phát triển thải ra với mức tối thiểu là 5% dưới mức năm 1990 vào thời điểm năm 2012. Tính đến nay đã có 174 quốc gia phê chuẩn Nghị định thư này.

Tổ chức Liên Hiệp Quốc thì mong muốn tại hội nghị diễn ra ở Copenhagen vào năm 2009 các quốc gia sẽ đồng ý về một thỏa ước mới. Nhiều nước thì chờ xem chính sách mới của Hoa Kỳ về vấn đề biến đổi khí hậu tòan cầu khi một tân tổng thống nhậm chức vào tháng giêng năm 2009.


Nguồn: http://vietsciences.org và http://vietsciences.free.fr

anbinh
11-07-2010, 06:19 AM
ĂN CHAY V MI TRƯỜNG



L tn chiến dịch ku gọi người dn chung tay bảo vệ mi trường bằng việc giảm lượng thịt trong cc bữa ăn, nhằm hạn chế nguồn pht tn kh thải gy hiệu ứng nh knh thng qua việc ăn chay một lần/thng.

Chiến dịch do bạn Đỗ Thị Thu Trang - chủ nhiệm CLB GREACT Huế (sinh vin cao học thuộc chương trnh cao học quốc tế Huế - Okayama, chuyn ngnh khoa học mi trường) - pht động, dưới sự bảo trợ của Trung tm Sống v học tập v mi trường v cộng đồng.

Mục tiu của chiến dịch phấn đấu đến ngy 10-10-2010 c tối thiểu 1.000 người trn cả nước ăn chay v cam kết sẽ thực hiện ăn chay hằng thng. Hiện CLB đ khai trương gian hng truyền thng Chiến dịch ăn chay v mi trường tại g Đống Đa (Q.Đống Đa, H Nội), trưng by một số hnh ảnh về ăn chay v tổ chức cc tr chơi để mọi người hiểu về mối quan hệ giữa ăn chay với mi trường.

Dự kiến chiến dịch sẽ triển khai tại miền Bắc vo ngy 3-10, tại miền Trung v miền Nam 10-10 v được duy tr trong cc thng tiếp theo vo một ngy cố định trong thng.

Ng. Đng (Tuổi Trẻ)

Xem thm:

C rất nhiều người rất muốn bảo vệ mi trường, nhưng họ khng biết lm thế no l tốt nhất. V với người dn th ku gọi nh my ngừng thải kh nh knh l khng thể, m cũng khng thể lm cho xe trn đường ngừng chạy. Với nhiều người th đi xe but hay xe đạp l rất kh v l do khoảng cch v cng việc. Vậy lm thế no để chng ta c thể lm g đ thật thiết thực để bảo vệ hnh tinh ny. Trước hết chng ta hy xem tnh hnh cấp bch của Tri Đất chng ta... Xem tiếp ĂN CHAY ĐỂ BẢO VỆ MI TRƯỜNG SỐNG bi 1

Tại thnh phố Ghent (Bỉ), chiến dịch ăn chay đang được triển khai rầm rộ nhằm khuyến khch người dn mỗi tuần một ngy ăn chay để bảo vệ mi trường v chống lại hiện tượng biến đổi kh hậu. Đy l thnh phố đầu tin ở chu u v c lẽ l thnh phố đầu tin trn thế giới c cch lm mới ny. ng Tom Balthazar, Hội vin Hội đồng thnh phố cho biết: Thực tế cho thấy, ngnh cng nghiệp sản xuất thịt qui m lớn c ảnh hưởng rất tiu cực tới mi trường, ngnh ny thải ra 18% kh thải gy hiệu ứng nh knh, v chng ta cần khắc phục điều ny v tương lai. ng Balthazar cũng cho rằng, ăn chay sẽ gip tiết kiệm nguồn nước, v để sản xuất 1 kg thịt tốn rất nhiều nước. Ngoi ra, ăn t thịt cũng sẽ rất tốt cho sức khoẻ, v giảm nguy cơ bị bệnh tim, tiểu đường v bo ph.. Xem tiếp: ĂN CHAY ĐỂ BẢO VỆ MI TRƯỜNG SỐNG bi 2

Thng 8 năm 2008, tiến sĩ Rajendra Pachauri, chủ tịch Ủy ban Lin Chnh phủ về biến đổi kh hậu IPCC, người đ thay mặt Ủy ban nhận giải thưởng Nobel đ ln tiếng khuyn người ta nn ăn t thịt để gp phần vo việc bảo vệ mi trường v chống lại biến đổi kh hậu. ng đưa ra những con số rất hng hồn l một người ăn chay trong 70 năm đ giảm được 100 tấn kh CO2 tung ra khng trung v chỉ cần ăn chay mỗi tuần một ngy th một người dn chu u c thể lm giảm đi 170 kg CO2 trong một năm. Chnh tiến sĩ Pachauri đ ăn chay từ 10 năm nay v cho l đ giảm được 12 tấn CO2.. Xem tiếp: ĂN CHAY ĐỂ CHỐNG LẠI BIẾN ĐỔI KH HẬU TS. Nguyễn Thọ Nhn


Nguồn: Thuvienhoasen.org

anbinh
11-15-2010, 11:41 PM
ĂN CHAY ĐỂ CHỐNG LẠI BIẾN ĐỔI KH HẬU
TS. Nguyễn Thọ Nhn


Hiện nay, vấn đề Bảo vệ Mi trường đang rất được quan tm ở khắp cc nước trn thế giới. Bảo vệ Mi trường để c một thế giới tốt lnh trong đ con người được pht triển hi ha l điều mong ước của nhn loại.

Nhưng từ vi thập nin trở lại đy, cc nh khoa học cn pht hiện ra một hiện tượng m cc hệ lụy đ bắt đầu tc động ln đời sống của tất cả chng ta: đ l hiện tượng biến đổi kh hậu.

Những hệ lụy ấy thật mun hnh mun vẻ nhưng loi người đ bắt đầu cảm nhận được sức tn ph của chng ngy một tăng cao.Khoa học đ pht hiện v đnh gi mức độ nghim trọng của hiện tượng biến đổi kh hậu trong hiện tại cũng như từ lu chng ta đ cảm nhận được cc tc hại của việc mi trường bị hủy hoại. Nếu khng c những tc động tch cực để bảo vệ mi trường v giảm thiểu cc tc nhn gy biến đổi kh hậu, th trong tương lai, con chu chng ta phải gnh chịu những hậu quả v cng to lớn.

Đứng trước một vấn đề cấp bch v nghim trọng ở tầm cỡ ny, ton thể cộng đồng quốc tế đ vo cuộc để tm hiểu nguyn nhn v diễn biến của hiện tượng biến đổi kh hậu nhằm tm ra những biện php ứng ph v giảm thiểu cc tc nhn gy hại. Lin Hiệp quốc, qua hai cơ quan chuyn mn của mnh l Tổ chức Kh tượng Thế giới (WMO) v Chương trnh Mi trường của Lin Hiệp quốc (UNEP) đ cho thnh lập Ủy ban Lin Chnh Phủ về Biến đổi Kh hậu (IPCC) năm 1988. IPCC tập hợp được cc chuyn gia hng đầu trn thế giới trong tất cả cc lĩnh vực c lin quan đến biến đổi kh hậu v đ cng bố 4 bo co đnh gi tnh hnh biến đổi kh hậu trn thế giới vo những năm 1990, 1995, 2001 v 2007. Tất cả cc bo co ấy đều được đnh gi rất cao v được cc nh khoa học trn thế giới cng nhận như những ti liệu chnh thức về biến đổi kh hậu. Ngay sau khi cho cng bố bo co lần thứ tư năm 2007, IPCC được trao giả thưởng Nobel Ha bnh (cng với cựu ph tổng thống Mỹ Al Gore) về cc hoạt động của mnh.

Biến đổi kh hậu v cc hệ lụy của n

Một trong những kết luận quan trọng của cc bo co IPCC l cc biến đổi kh hậu hiện nay đều c xuất xứ từ cc hoạt động của con người . Thật vậy, cc tc nhn chnh gy biến đổi kh hậu l những kh thải nh knh như đioxit cacbonic (CO2), mtan (CH4), oxit nitrơ (N2O)…Người ta nhận thấy nồng độ của cc chất kh ấy trong kh quyển đ tăng ln đột biến từ khoảng 250 năm trở lại đy tức l từ khi bắt đầu kỷ nguyn cng nghiệp ha m khởi điểm l khoảng năm 1750. Đi km với việc gia tăng nồng độ của cc kh thải nh knh l cc hiện tượng biến đổi kh hậu m đặc trưng nhất l việc gia tăng nhiệt độ tri đất với những hệ lụy quan trọng của n. Những biểu hiện của hiện tượng biến đổi kh hậu cn gồm c:

- Mực nước biển dng cao khi cc tấm băng ở hai cực tan dần,

- Lượng mưa thay đổi thất thường, nhiều vng trn thế giới sẽ c hạn hn ko di, nhiều vng khc lại bị lũ lụt trầm trọng

- Lưu lượng nước trn cc sng ngi thay đổi thất thường , khi th qu cao trong ma mưa v khi th qu thấp trong ma kh

-Cc hiện tượng cực đoan như bo, lũ sẽ tăng cao cả về tần suất v về cường độ.

Dựa trn những m hnh tnh ton, cc bo co của IPCC cũng dự bo cc hiện tượng biến đổi kh hậu trong tương lai v đề ra những biện php để ứng ph v giảm thiểu cc tc nhn gy biến đổi kh hậu. Người ta cũng nhận thấy rằng d con người c cố gắng đến đu đi nữa th cũng chỉ c thể lm yếu đi phần no cc hiện tượng biến đổi kh hậu, cc hiện tượng ny sẽ ko di trong nhiều thế kỷ, thậm ch nhiều thin nin kỷ.

Trong số cc biện php đề ra, người ta thường nhắc đến Nghị định thư Kyoto. Đy l một lời cam kết của phần lớn cc nước trn thế giới l sẽ giảm lượng pht tn ra khng trung của 6 loại kh thải nh knh m quan trọng nhất l kh CO2. Nếu thực hiện được cc cam kết ny, người ta hy vọng l đến giữa thế kỷ 21 nồng độ kh CO2 trong khng trung sẽ ổn định ở một gi trị vừa phải v cc hiện tượng biến đổi kh hậu sẽ giảm đi được phần no.

Cc tiến bộ nhận thấy được giữa cc kỳ cng bố của những bo co IPCC c nguồn gốc từ việc cc nh khoa học ngy cng hiểu r hơn cc hiện tượng vật l gy ra biến đổi kh hậu từ đ đề ra những khuyến co cần thiết. Cc khuyến co chủ chốt nhắm vo việc giảm hay ngừng hẵn việc pht tn ra khng trung cc kh thải nh knh, đặc biệt l kh CO2. V ngnh chăn nui gia sc để lấy thịt l một nguồn pht tn kh thải nh knh quan trọng cho nn c thể ni rằng giảm lượng thịt tiu thụ trong cc bữa ăn trn khắp thế giới l một biện php hữu hiệu.

Hiệu ứng nh knh v cc kh thải nh knh

Tri đất của chng ta nhận năng lượng nhiệt từ mặt trời qua bức xạ chiếu xuống mặt đất. Khoảng 70% năng lượng ny được hấp thụ để lm cho mặt đất ấm ln, 30% cn lại bị phản chiếu trở lại khng gian (hnh 1). Nhưng v tri đất pht ra tia bức xạ hồng ngoại ở bước sng di nn phần lớn năng lượng bị giữ lại trong cc lớp kh đ tch tụ trong kh quyển, nhiệt độ của tri đất v thế m cn cao hơn so với khi khng c cc kh ny trong kh quyển. (hnh 2). Đy l hiện tượng nh knh giống như trong cc nh knh m những người lm vườn trồng hoa quả ở cc nước n đới sử dụng để giữ ấm cy trồng khi nhiệt độ bn ngoi xuống qu thấp. Từ hng nghn năm, cc kh thải từ những nguồn thin nhin pht ra đ tch tụ trong khng trung v đạt đến một nồng độ ổn định, giữ cho tri đất c một nhiệt độ trung bnh khoảng 15oC ph hợp với đời sống con người. Nếu khng c hiện tượng ny, năng lượng nhiệt nhận được từ mặt trời sẽ thot đi một phần v nhiệt độ tri đất lc ấy chỉ l -18oC theo cc tnh ton. Nhưng khi nồng độ của cc chất kh ấy ln qu cao th năng lượng được giữ lại sẽ nhiều hơn v tri đất sẽ ấm ln.

Người ta đ bắt đầu đo nhiệt độ tri đất từ đầu thế kỷ 19 v nhận thấy rằng nhiệt độ ny cng ngy cng tăng (hnh 3). Qua cc tnh ton với những kịch bản khc nhau, người ta c thể dự đon nhiệt độ tri đất vo cuối thế kỷ 21 v xa hơn nữa (hnh 4). Cc bo co của IPCC cho thấy rằng trong 50 năm vừa qua, nhiệt độ tri đất tăng 0,13oC mỗi thập kỷ nghĩa l gấp hai lần mức tăng trung bnh trong 100 năm trở lại đy.

Trn hnh 4, ta thấy rằng ty theo từng kịch bản m đến cuối thế kỷ 21 nhiệt độ tri đất c thể tăng hơn cuối thế kỷ 20 1,8oC (trường hợp lạc quan nhất) hay thậm ch 4oC (trường hợp xấu nhất).

Một minh chứng r rệt cho việc tri đất ấm dần ln l hiện tượng tan băng ở hai cực của tri đất v ở nhiều vng phủ băng tuyết như Greenland hay vng Patagonia ở Nam Mỹ (hnh 5).Một hậu quả của việc tan băng ny l hiện tượng mực nước biển dng cao, Người ta thấy rằng giữa cc năm 1870 v 2001, nước biển đ dng cao 20cm. Giữa năm 1993 v 2006, cc vệ tinh đo đạc cho thấy nước biển đ dng cao 3,1 mm (hnh 6).

Khi so snh với sự gia tăng nồng độ cc kh thải nh knh trong kh quyển, người ta c thể kết luận rẳng chnh việc pht tn ra khng trung cc kh thải nh knh như CO2 v m tan l nguyn nhn gy biến đổi kh hậu (hnh 7 v 8). Trn hnh 7 ta thấy chỉ từ khi bắt đầu thời kỳ cng nghiệp ha, nồng độ CO2 mới tăng ln đng kể. Nồng độ ny vo năm 1750 chỉ l 280 ppm (ppm= một phần triệu) đến năm 2005 đ ln đến 379 ppm, tức l khoảng 3000 tỷ tấn CO2 hiện c trong kh quyển. Từ năm 2000 đến năm 2005, lượng CO2 trong khng trung tăng 26,4 triệu tấn mỗi năm. Đến năm 2100 người ta cố đạt đến một nồng độ trung bnh 450 ppm cn nếu khng c cc biện php giảm thiểu, nồng độ ny c thể ln trn 950 ppm. Cũng tương tự như thế, nồng độ kh mtan tăng từ 600 ppb (ppb=một phần tỷ) vo thời kỳ bắt đầu cng nghiệp ha ln 1744 ppb vo năm 2005 (tương đương với 4932 triệu tấn m tan trong kh quyển).

Để đnh gi khả năng gy biến đổi kh hậu của cc loại kh thải nh knh khc nhau, người ta thường quy về lượng CO2 tương đương.Th dụ như kh m tan, mặc d nồng độ của n trong kh quyển khng đng kể, nhưng tc động của mỗi phn tử mtan quan trọng gấp 21 lần một phn tử CO2.

Cc nỗ lực của khoa học kỹ thuật hiện nay nhắm tới mục tiu giảm lượng kh thải nh knh pht tn ra khng trung v tm cch giảm việc sử dụng cc nhin liệu ha thạch như than, dầu mỏ qua việc thay thế chng bằng những nhin liệu t pht tn CO2 (năng lượng ti tạo, tiết kiệm năng lượng….) Trn hnh 9, người ta thấy nng nghiệp m chủ yếu l chăn nui cũng tạo ra một lượng kh thải nh knh quan trọng v thế cho nn việc giảm cc sc vật nui lấy thịt l một biện php hữu hiệu.

Ảnh hưởng của biến đổi kh hậu
trn lương thực, dinh dưỡng

Biến đổi kh hậu sẽ lm giảm sản lượng lương thực trn thế giới v tạo ra cc cơn khủng hoảng lương thực trầm trọng.

Khi nồng độ kh CO2 trong khng kh tăng ln th năng suất của một số thực vật gọi l C3 như la, la m, đậu nnh, khoai ty, rau …tăng ln nhiều hơn cc thực vật C4 như bắp, ma , k, la miến. Tuy nhin chất lượng của chng c phần giảm đi, th dụ như hm lương can xi, tinh bột trong hạt gạo thay đổi cũng như nhiệt độ gelatin ha của n.

Nhiệt độ khng kh c ảnh hưởng lớn đến năng suất cy trồng v cc loại cy lương thực hiện nay đ thch nghi với nhiệt độ bnh thường, sự tăng hay giảm nhiệt độ sẽ lm giảm năng suất của chng. Người ta dự đon rằng, với việc tri đất ấm dần ln năng suất nng nghiệp ở cc nước đang pht triển sẽ giảm đi từ 9 đến 21%, trong khi ở cc nước pht triển năng suất chỉ giảm 6%. Theo bo co Stern của chnh phủ Anh quốc, nếu nhiệt độ tri đất tăng ln 3oC, gi lương thực trn thế giới sẽ tăng 40%v ở vng nhiệt đới sẽ c từ 100 đến 500 triệu người thiếu đi.

Cc hiện tượng cực đoan như nắng nng, rt đậm rt hại, bo lũ cũng lm cho sản xuất lương thực bị ảnh hưởng. Trong đợt nắng nng vo ma h năm 2003, sản lượng bắp ở Php đ giảm đi 20% so với năm 2002 cn sản lượng hoa quả giảm 25%.

Một ảnh hưởng xấu của biến đổi kh hậu đến sản xuất lương thực xảy ra khi mực nước biển dng cao. Người ta tnh rằng vo năm 2100, mực nước biển sẽ cao hơn mực nước năm 2000 l 0,48 m trong trường hợp tốt nhất (nồng độ CO2 kh quyển l 450 ppm) v l 0,96 m trong trường hợp xấu (nồng độ kh CO2 l 950 ppm) Theo bo co của Ngn hng Thế giới năm 2007, Việt Nam l một trong 5 nước chịu ảnh hưởng xấu nhất của hiện tượng mực nước biển dng cao (hnh 10).

Khi mực nước biển dng cao 1m, trong số 5 nước nu trn th Việt Nam bị thiệt hại nhiều nhất về số dn bị ảnh hưởng (gần 11%), về gi trị GDP bị giảm (11%). về diện tch cc đ thị bị ngập (10%) v về diện tch cc vng ngập nước ngập mặn đ bị mất đi. Về tỷ lệ đất nng nghiệp bị mất (7%) Việt nam chỉ t hơn Ai Cập (13%). Sản lượng nng nghiệp của ta sẽ bị giảm đi khoảng 5 triệu tấn thc.

Một nguyn nhn c lin quan đến biến đổi kh hậu v lm cho an ninh lương thực trn thế giới bị tổn hại: đ l việc nhiều quốc gia chuyển một phần đất trồng cy lương thực thnh đất trồng cy sản xuất nhin liệu sinh học. Một khi khng đủ lương thực th người ta phải chấp nhận sự suy giảm về mặt dinh dưỡng.

Cộng đồng quốc tế hiện nay đang tm cc biện php giảm thiểu cc kh thải nh knh, đặc biệt l thnh phần quan trọng nhất, kh CO2. Cc kh khc như m tan, oxit nitrơ cũng được để đến nhiều v người ta thường quy cc kh thải nh knh vo CO2 để c kh CO2 tương đương (CO2e). Mặc d lượng m tan trong khng trung t hơn nhiều so với lượng CO2 nhưng tc động của n để gy ra biến đổi kh hậu lại lớn hơn nhiều, một phn tử mtan gy ảnh hưởng trn kh hậu gấp 21 lần một phn tử CO2. Đối tương m khoa học nhắm đến trước hết l cc nhin liệu ha thạch (than, dầu mỏ…) v chng tạo ra nhiều kh thải nh knh. Ngnh chăn nui sc vật để lấy thịt cũng l một nguồn tạo ra kh thải nh knh quan trọng cho nn việc giảm thiểu cc loại gia sc cũng l một biện php hữu hiệu.

Tổng quan về ngnh chăn nui trn thế giới

Ngnh chăn nui sc vật để lấy thịt dng cho bữa ăn đang pht triển rất nhanh chng nhất l ở những nước đang pht triển. Lượng thịt sản xuất trn thế giới tăng ln rất nhanh trong những năm cuối của thế kỷ 20:

Năm ....... Sản lượng thịt (triệu tấn)

1950 .......... 45
1980 .......... 73
1990 .......... 170
1997 .......... 210
1999 .......... 217
2000 .......... 233
2002 .......... 239
2006 .......... 276

Từ năm 1950 đến năm 2000, lượng thịt sản xuất trn thế giới đ tăng từ 45 triệu tấn ln 233 triệu tấn tức l khoảng 5 lần trong khi dn số trn thế giới chỉ tăng gấp đi, từ 2,7 tỷ ln 6,7 tỷ người. Lượng thịt tiu thụ hng năm tnh theo đầu người ở cc nước đang pht triển tăng ln từ 14 đến 28 kg giữa cc năm 1980 v 2002, con số tương ứng ở cc nước pht triển l 73 v 78 kg, sản lượng thịt trn ton thế giới tăng từ 73 triệu tấn ln 239 triệu tấn.. Thịt từ cc sc vật thuộc loi nhai lại (tru, b, d cừu) tăng t hơn thịt heo,g, vịt. Trn hnh 11, ta thấy c những thay đổi rất lớn về lượng thịt tiu thụ hng năm của mỗi người dn ở một số nước.

Ngnh chăn nui gia sc để lấy thịt khng những tạo ra những lượng kh thải nh knh quan trọng gy biến đổi kh hậu trong tương lai m trước mắt n cn l một nguồn gy nhiễm mi trường quan trọng.

Ngnh chăn nui lấy thịt gy nhiễm mi trường

Chăn nui l một ngnh gy nhiễm mi trường rất lớn.

nhiễm khng kh : những chất kh như mtan, ammnhc… bay ra từ cc chất thải v phn sc vật gy nhiễm trầm trọng chung quanh cc trại chăn nui lớn

nhiễm nguồn nước: những chất thải ra từ cc trại chăn nui vo cc nguồn nước c thể l ni tơ (dưới dạng ammnhc, Nitơ phn tử, cc nitrt,…). 64% lượng ammnhc do con người tạo nn l từ chăn nui. Ammnhac trong khng kh sẽ gy ra những trận mưa axit rất tai hại. Nitrt l một chất c hại cho sức khỏe con người nhất l trẻ em nếu uống nước c lẫn cc nitrat. Phốtpho c trong phn sc vật thải vo cc nguồn nước cũng l một chất gy nhiễm, tuy khng độc như ni tơ. Trong một ti liệu của Tổ chức Lương Nng quốc tế năm 2004, người ta đ xc định lượng nitơ v phốt pho chảy vo biển Đng từ Việt Nam, Thi Lan v tỉnh Quảng Đng (Trung quốc) c nguồn gốc từ việc chăn nui heo. Ring đối với Việt Nam, cc nhiễm Nitơ v Phốt pho từ việc nui heo chiếm 38 v 92% của tổng lượng trong cc nguồn nước, trong khi tỷ lệ đng gp của cc loại nước thải gia đnh chỉ l 12 v 5%.

Cc loại vi sinh vật v k sinh trng thải ra từ phn, rc chăn nui cũng l một hiểm họa lớn cho sức khỏe con người.

Ngoi ra ngnh chăn nui cn thải vo cc nguồn nước uống những khng sinh, hoc mn tăng trọng đ được đưa vo thức ăn gia sc. Ngoi cc tc động đến mi trường của những phn, rc trong chăn nui th cc khu giết mổ, thuộc da …cũng đều gy nhiễm mi trường nghim trọng. Cc kim loại nặng do sc vật thải ra sau khi ăn cc thực phẩm c trộn thuốc chữa bệnh hay thuốc tăng trọng cũng c hại cho sức khỏe con người.

Một tc động lớn đến mi trường của ngnh chăn nui l việc chiếm giữ ti nguyn nước, đặc biệt quan trong ở cc vng kh cằn. Ngnh chăn nui cần rất nhiều nước, sử dụng 8% lượng nước do con người khai thc khng những để cho sc vật uống (nước chiếm từ 60 đến 70% trọng lượng cơ thể) m cn trong việc trồng cy thực phẩm cho sc vật. Trn thế giới, 90% đậu nnh được dng lm thức ăn gia sc. Nếu để sản xuất 1kg bắp người ta chỉ cần 900 lt nước th muốn c 1kg thịt b, lượng nước cần dng ln đến 15500 lt.

Ngnh chăn nui cũng chiếm giữ rất nhiều diện tch đất để lm cc đồng cỏ v để trồng cc cy thực phẩm cho sc vật. Đất lm đồng cỏ chiếm đến 26% diện tch đất trn thế giới khng bị băng tuyết bao phủ, đất trồng thức ăn chăn nui chiếm 33% đất trồng trọt được trn thế giới. Khoảng 70% rừng vng Amazon đ bị ph để dng cho chăn nui.

Thịt l một sản phẩm sử dụng khng hợp l

Thịt l một loại prtin cao cấp nhưng việc sản xuất ra n tỏ ra rất lng ph. Người ta tnh rằng, hiện nay trn thế giới 1/3 ngũ cốc được dng lm thức ăn trong chăn nui cũng như 90% sản lượng đậu nnh. Để c được 1kg thịt b người ta cần 10 kg ngũ cốc lm thức ăn cho chăn nui, 1 kg thịt heo cần từ 4 đến 5,5 kg ngũ cốc, 1 kg thịt gia cầm cần 2,1 đến 3 kg ngũ cốc.

Phải sử dụng từ 7 đến 16 kg đậu nnh để tạo ra 1 kg thịt do đ người ta đ lng ph 90% prtin, 99% hydratcacbon v 100% chất xơ l những chất cần cho sức khỏe con người. Nếu chỉ trồng rau, quả, ngũ cốc cho người ăn th 1 hcta đất c thể nui 30 người trong khi nếu sử dụng đất để trồng thức ăn cho chăn nui để sản xuất ra thịt, trứng, sữa th 1 hcta chỉ nui được từ 5 đến 10 người dn.

Tc động quan trọng nhất của ngnh chăn nui trn biến đổi kh hậu l việc thải ra nhiều kh nh knh trong qu trnh sản xuất thịt.

(cn tiếp)

(thuvienhoasen.org)

anbinh
11-15-2010, 11:43 PM
ĂN CHAY ĐỂ CHỐNG LẠI BIẾN ĐỔI KH HẬU
TS. Nguyễn Thọ Nhn

Ngnh chăn nui tạo nhiều kh thải nh knh
gy biến đổi kh hậu

Chăn nui l một ngnh tạo ra nhiều kh thải nh knh trong rất nhiều khu, ph rừng để dnh đất trồng trọt cc thức ăn cho gia sc, sản xuất phn đạm, sử dụng nhin liệu trong cc my nng nghiệp…. Cc gia sc thuộc loi nhai lại cn pht ra kh m tan qua việc tiu ha trong ruột của chng v phn sc vật nếu khng được ủ kn sẽ cho thot mtan v oxit nitrơ ra khng trung. Trn hnh 12, người ta biểu thị lượng kh CO2 tương đương (tnh bằng kg) pht tn ra cho mỗi kg thnh phẩm như la gạo, thịt, len cừu….

Hiện nay, ngnh nng nghiệp tạo ra 22% kh thải nh knh trong lượng kh thải tổng cộng pht tn ra khng trung. Trong số đ, chăn nui đng gp đến 80%, nghĩa l ngnh chăn nui tạo ra 18% tổng lượng kh thải nh knh. Trong lượng kh thải ny c 9% l CO2, 37% l mtan v 65% l oxit nitrơ. Nếu mtan mạnh gấp 21 lần CO2 trong việc gy ra biến đổi kh hậu th oxit nitrơ cn mạnh gấp 296 lần. Năm 2007, một nh nghin cứu người Nhật đ tnh rằng để c 1 kg thịt b người ta đ cho thot ra khng trung 36,4 kg kh CO2 tức l tương đương với việc li xe lin tục trong 3 tiếng đồng hồ đồng thời qun tắt đn trong nh hay cũng tương đương với việc thắp một bng đn 100 watt trong 20 ngy. Kh thải nh knh c nguồn gốc từ ngnh chăn nui cn nhiều hơn kh thải nh knh c nguồn gốc từ mọi phương tiện giao thng trn thế giới (xe cộ đường bộ, hng khng ...) chỉ l 14%.

Hnh 13 cho thấy tỷ lệ kh thải nh knh pht ra từ cc khu c lin quan đến chăn nui.

Trước hết l kh m tan sinh ra trong tiu ha của cc loi nhai lại. (86 triệu tấn/ năm). Trong dạ dy của chng, hiện tượng ln men vi sinh biến cc chất xơ thnh những sản phấm hấp thụ được trong ruột, m tan l một chất thải tiu ha sẽ bị tống ra ngoi.

Phn sc vật khi phn hủy trong mi trường yếm kh cũng pht ra kh m tan (18 triệu tấn mỗi năm). Người ta c thể sử dụng phn sc vật để tạo ra kh sinh vật trong cc hầm ủ hay bể tiu ha. Phn sc vật cn cho thot ra một lượng lớn oxit nit rơ (khoảng 3,6 triệu tấn/năm).

Kh CO2 pht tn ra khng trung c nguồn gốc từ chăn nui c thể l:

CO2 pht sinh trong việc sản xuất phn đạm để bn cho cc loại cy dng lm thức ăn gia sc. Phần lớn kh ny pht ra từ cc nhin liệu ha thạch như kh đốt (hay than đ) dng trong cng nghiệp chế biến ammnhc. Người ta tnh rằng kh CO2 pht ra trong khu ny khoảng 41 triệu tấn/năm.

CO2 pht sinh trong việc sử dụng nhin liệu ha thạch để sản xuất thức ăn gia sc, phn bn, thuốc trừ su… trong my mc nng nghiệp, trong vận chuyển, cy cấy, gặt hi, trong tưới tiu …Tổng lượng CO2 pht ra khoảng 90 triệu tấn/năm.

CO2 từ việc sử dụng đất cho chăn nui, th dụ như ph rừng để cải tạo thnh đồng cỏ, đất trồng trọt cy thực phẩm gia sc, bn phn chuồng để trồng la nước…Người ta ước tnh lượng CO2 pht ra trong khu ny ln đến 2,4 tỷ tấn/năm. Thay đổi việc sử dụng đất cũng lm pht tn ra khng trung khoảng 28 triệu tấn CO2 cn hiện tượng sa mạc ha do chăn nui cũng pht tn ra khng trung 100 triệu tấn khc mỗi năm.

CO2 thot ra khng trung qua hiện tượng thở của sc vật tuy rất lớn (khoảng 3 tỷ tấn) nhưng v cc loại thực vật chng ăn vo đ hnh thnh bằng cch rt CO2 từ kh trời cho nn trong nghị định thư Kyoto, người ta khng tnh đến lượng kh thải ny, đy chỉ l chu kỳ tuần hon của CO2 trong thin nhin m thi.

Giảm số lượng sc vật chăn nui để chống lại biến đổi kh hậu

Cc kh thải nh knh l nguyn nhn chủ yếu của hiện tượng biến đổi kh hậu. Hiện tượng ny chỉ c cng ngy cng trầm trọng, t ra cũng trong nhiều thế kỷ tới. Ngnh chăn nui l một trong những nguồn pht ra kh thải nh knh quan trọng, cho nn một biện php hữu hiệu l giảm số lượng sc vật chăn nui v giảm lượng thịt tiu thụ trong cc bữa ăn.

Thng 8 năm 2008, tiến sĩ Rajendra Pachauri, chủ tịch Ủy ban Lin Chnh phủ về biến đổi kh hậu IPCC, người đ thay mặt Ủy ban nhận giải thưởng Nobel đ ln tiếng khuyn người ta nn ăn t thịt để gp phần vo việc bảo vệ mi trường v chống lại biến đổi kh hậu. ng đưa ra những con số rất hng hồn l một người ăn chay trong 70 năm đ giảm được 100 tấn kh CO2 tung ra khng trung v chỉ cần ăn chay mỗi tuần một ngy th một người dn chu u c thể lm giảm đi 170 kg CO2 trong một năm. Chnh tiến sĩ Pachauri đ ăn chay từ 10 năm nay v cho l đ giảm được 12 tấn CO2.

C lẽ khng cần ăn trường chay nhưng ăn t thịt đ l một đng gp của mỗi người trong cng cuộc chung của nhn loại nhằm trnh cc hệ lụy của biến đổi kh hậu.


TS. Nguyễn Thọ Nhn
Viện Năng lượng Nguyn tử Quốc gia (Hội Dinh dưỡng Việt Nam)

Nguồn: thuvienhoasen.org