PDA

View Full Version : Ý nghĩa về Sự Chết - Đau Khổ - Thời Gian



anbinh
11-04-2010, 09:40 PM
nghĩa về Sự Chết, Đau Khổ v Thời Gian

J. Krishnamurti
Nguyễn minh Tm & Đo hữu Nghĩa dịch




... V thực ra, ta cho thể lắng nghe cả ngn lần
tất cả những cuộc ni chuyện ny v mỗi lần đều
pht thấy một ci g mới lạ...

(... because, you know, one can really listen to
all these talks a thousand times, and each time
see something new...)


1

Buổi hm nay ti muốn mở đầu cu chuyện l lưu cc ngi về chỗ quan trọng phi thường của sự tự do. Phần đng chng ta khng muốn tự do. C thể c gia đnh, c những trch nhiệm, c những bổn phận, v cuộc sống của ta đều gồm ton những điều đ. Những luật lệ x hội, những php tắc lun l đ phủ vy đời sống chng ta. Chng ta gnh nặng biết bao kh khăn thường nhật cũng những vấn đề của ta, v nếu c tm được cht an ủi no, phương cch no để trnh được những xung chướng v những khổ no ấy th ta đ lấy lm tự mn một cch qu dễ di rồi. Phần đng chng ta khng hề muốn được tự do g cả. Đối với ti, d cch no, lối no, chiều độ no đi nữa, dường như một trong những điều cốt yếu của cuộc sống l phải khm ph lm sao cho mnh được hon ton tự do, được tự do trọn vẹn. Nhưng c cch no lm tm thức con người đ bị qui định trước qu nặng nề, đ bị tri buộc lệ thuộc qu chặt chẽ vo những cng việc hằng ngy, đ bị chất đầu, qu đầy những nỗi sợ hi xao xuyến, đ qu đỗi hoang mang về tương lai v qu đỗi thuỷ chung như nhứt trong việc cầu an c thể no tm thức như vậy m pht khởi được nơi chnh n một cuộc chuyển ho tận căn đế, một cuộc chuyển ho chỉ c thể pht sinh từ sự tự do triệt để m thi chăng?

Ti thiết tưởng mỗi người trong chng ta nn lưu tm thật sự vo vấn đề ấy, t ra l trong khi nghe những buổi ni chuyện ny. Chng ta phải tm xem, khng phải chỉ ở mặt ngn từ, m phải đo su nghĩa của chng để nhập su vo tự thể mnh, tm xem coi chng ta thực sự c thể được tự do hay khng. Khng tự do th khng thể no thấy r được đu l chn l v đu l sai lầm. Khng tự do th cuộc sống khng c chiều su; khng tự do th chng ta chịu n lệ tất cả mọi ảnh hưởng, mọi p lực x hội, v v số những yu sch thc bch cứ dồn dập lin min vo chng ta.

Trn cương vị c thể, c thể no chng ta thực sự thm nhập tự thể, c thể no chng ta quyết liệt đo su tự thể để tm hiểu xem mỗi người chng ta c thể thực sự được hon ton tự do ton triệt chăng? Chỉ c cuộc thay đổi nơi chng l khi no chng ta được tự do thi, điều ấy vốn dĩ nhin rồi. V chng ta phải thay đổi: khng phải thay đổi hời hợt phơn phớt, khng phải thay đổi bằng cch ngắt tỉa đi cht đy đ, m bằng cch pht dậy một cuộc chuyển ho tận căn đế ngay trong cơ cấu của tư tưởng v của tm thần chng ta. Thế nn ti thiết tưởng rằng điều tối trọng l ni về sự thay đổi, l thảo luận vấn đề ny v tm xem mỗi người chng ta c thể thm nhập được vấn đề ny đến mức độ no.

Cc ngi biết ti hiểu nghĩa của sự thay đổi l thế no chăng? Thay đổi l tư duy một cch hon ton khc hẳn thường lệ, l khai mở một tm thi trong đ tuyệt chẳng c xao xuyến u lo trong bất cứ lc no, chẳng c mảy may g xung chướng, chẳng c mảy may g phấn đấu để chứng đạt chi cả, để cho mnh l hay trở nn một ci g đ. Đ l xa la dứt khot mọi sợ hi. V để nhận hiểu thế no l thot ly mọi sợ hi, ti thiết tưởng cần phải nhận hiểu cốt chỉ của những tương giao giữa những sư v những đệ tử như thế no, v do đ, thấy ra được nghĩa của sự tm học.

Thế thường, chng ta tm học bằng cch nghim tầm, qua sch vở, qua kinh nghiệm hay bằng cch nhờ một người no dạy dỗ. Đ l những cch thi thường để ta tm học. Ta ph thc cho k ức những g nn lm v những g khng nn lm, những g nn suy tưởng v những g khng nn suy tưởng, phải cảm nhận thế no, phải phản ứng thế no. Bằng kinh nghiệm, bằng nghin tầm, bằng phn tch, bằng th nghiệm, bằng những cuộc phản tỉnh xem xt, chng ta chứa vựa những tr thức để lm k ức, rồi k ức ny phản ứng lại những xc sự v những thiết nguyện, thế rồi ta lấy đ để mở mang sở học của ta. Tiến trnh ấy ta đ quen lắm rồi: N l cch duy nhất để ta tm học. Chẳng hạn khng biết li phi cơ, thế l ti phải học li. C người dạy dỗ cho ti, rồi thu hoạch kinh nghiệm m k ức phải gn giữ, rồi sau đ ti mới li được phi cơ. Tiến trnh ấy l tiến trnh duy nhất m phần đng chng ta đều quen biết. Chng ta tm học bằng sự nghin cứu, bằng kinh nghiệm, chng ta tự học hỏi, rồi những g học được đem ra ph thc vo k ức để lm những sở tri v những sở tri ny tc động vận dụng ra mỗi khi xc sự hay mỗi khi ta c việc g cần phải lm.

Thế m ti nghĩ rằng chng ta c một cch học hon ton khc hẳn v ti sẽ ni qua cch ấy với cc ngi; nhưng để nhận hiểu v để tm học bằng cch khc hẳn ấy, ta phải hon ton thot ly khỏi uy lực, nếu khng th ta chỉ được người dạy dỗ cho thi. V cứ lặp lại những điều ta đ được nghe dạy. Đ l l do tại sao điều quan trọng vẫn l phải hiểu bản chất của uy lực. Uy lực gy chướng ngại, khng cho ta tm học khng cho ta tm học theo nghĩa khng chứa nhm cc kiến thức sở tri để lm thnh k ức. K ức lun lun ứng đp bằng những khun đc sẵn. Trong ấy chẳng c một mảy may g l tự do cả. Người no mang nặng những sở tri, cng lực dưới gnh nặng những g học được th khng bao giờ được tự do cả. Họ c thể rất đa văn, nhưng ci chứa nhm sở tri đ lại lm cản trở khng cho họ tự do, v do đ, họ khng thể học được g cả.

Chng ta tch luỹ đủ thứ kiến thức khoa học, sinh vật học, cc kỹ thuật, vn vn cc kiến thức ny vốn cần thiết cho sự sống an lạc vật chất của con người. Thế nhưng ta cũng tch luỹ cc kiến thức để m ẩn tr vo đ, để tc động thế no cho khỏi trục trặc, để lun lun hnh tc trong vng giới hạn của cc điều ta biết được m thi, v nhờ thế để tự cảm thấy mnh an ton. Khng bao giờ chng ta chịu sống trong ci v định, ta khiếp sợ sự v định, v thế ta lại cng chấp chứa những kiến thức của mnh nhiều thm ln. Chnh sự chứa nhm tm l ny l điều ti muốn đề cập; chnh sự chứa nhm ấy ngăn ngại mất cả niềm tự do, tự tại.

Vậy hễ bắt đầu tra hỏi tự do l g, tất ta phải tra hỏi chẳng những về uy lực, m cn phải tra hỏi về tri thức nữa. Nếu chỉ ưng được người dạy dỗ, nếu chi lo nội việc chứa nhm những điều cc ngi nghe được, đọc được v chứa nhm những thnh quả của kinh nghiệm th cc ngi nghe được, đọc được, v chứa nhm những thnh quả của kinh nghiệm th cc ngi sẽ thấy rằng cc ngi khng bao giờ được tự do cả, v cc ngi chỉ hnh tc trong khun khổ của những điều đ biết. V thực ra, phần đng chng ta đều như vậy đ. Thế th ta phải lm sao?

Ta c thể nhận thấy tm thần v c no tc dụng ra sao. c no l sự thể thuộc về sinh vật, c tnh cch tiến ho, một sản phẩm của cuộc tiến ho, n sinh hoạt v tc dụng trong vng kinh nghiệm bưng bt của chnh n, trong sở tri của n, trong những ước mong cng những sợ hi của n m thi. N cứ lun lun mải miết lo tự bao bọc v tự bảo vệ khng ngừng v tới một mức độ no dĩ nhin n phải lm như vậy, v khng thế th n chng bị huỷ hoại mất. N cần được một mức độ an ton, v vậy để cầu an, n quen thi chứa nhm đủ mọi thứ cần biết, quen thi tun hnh đủ thứ huấn thị, v quen thi cấu tạo một nếp cng thức y cứ để n sống rập theo, do đ thnh ra n khng bao giờ được tự do cả. Nếu tự quan st c no mnh v cch thức tc dụng của n ta sẽ nhận thức được ci nếp sống y cứ cng thức ấy. Trong ấy tuyệt chẳng c mảy may g l tự tại hồn nhin cả.

Thế th tm học nghĩa l g? C chăng một cch tm học khc, khng tch trữ, khng trở thnh một hậu trường k ức hay của sở tri, khng cấu tạo những kiểu mẫu để giam cầm t hm chng ta? C chăng một cch học khng tch tụ thnh một gnh nặng, khng bại hoại tm thức m tri lại để cho tm thức được tự do tự tại? Nếu cc ngi c tự hỏi điều ấy, khng phải tự hỏi một cch thiển bạc phơn phớt, m tự hỏi một cch thm su, hẳn cc ngi thấy rằng mnh phải tm hiểu tại sao tm thức lại bm vu vo uy lực. D l uy lực của một đạo sư, một vị cứu thế, một quyển sch hay chnh kinh nghiệm sở đắc của mnh, tại sao tm thức lại bm vu vo uy lực như vậy?

Uy lực c nhiều hnh tướng lắm. C uy lực của những sch vở, c uy lực của gio hội, uy lực của l tưởng, uy lực của kinh nghiệm sở đắc của cc ngi, v uy lực của sở tri m cc ngi đ thu thập. Tại sao ta bm vu vo uy lực? Mỗi một kỹ thuật cần phải c những uy lực của n, việc ấy giản dị v dĩ nhin. Nhưng đy chng ta ni l ni về trạng thi tm l của tm thức. Bỏ ra ngoi mọi vấn đề khả năng c tnh cch kỹ thuật, tại sao tm thức lại bm vu vo uy lực trong nghĩa tm l?

Dĩ nhin l bởi v n sợ sự bất định, sợ nỗi bất an. N sợ điều xa lạ, những bất ngờ của ngy mai. Cc ngi v ti, chng ta c thể no sống m khng phải chịu một mảy may uy lực no cả, uy lực hiểu theo nghĩa p chế, xc quyết, tn điều cố chấp, hiếu chiến hung hăng, khao kht muốn thnh cng, thm kht danh vọng, mong muốn lm một nhn vật no đ? C thể no chng ta sống trong thế gian ny vẫn đi lm việc thng thường, vn vn m vẫn c được tm thi hon ton khim từ? Điều ny rất kh hiểu, phải thế? Nhưng ti thiết nghĩ chỉ c tm thi hon ton khim tốn ấy tm thi lun lun chấp nhận rằng mnh khng biết th ta mới c thể tm học được. Bằng khng th ta cứ vẫn lun lun đang lm việc chứa nhm, v thế l chẳng cn tm học g nữa.

C thể no ta sống ngy ngy trong tm trạng ấy khng? Cc ngi c hiểu cu ti vừa hỏi đấy khng? Chắc chăn tm thi thực sự tm học tất nhin khng c một mảy may uy lực no cả. M tm thi ấy cũng khng cần c uy lực no cả, v tm thi ấy vẫn đang miệt mi tm học, tm học chẳng những về cc sự vật bn ngoi, m cả về những g thuộc vo một phe nhm no, một x hội no, một chủng tộc no hay một văn ho no. Nếu ta cần thường xuyn tm học như vậy về tất cả mọi sự m khng chứa nhm chi hết, th lm sao c được một uy lực g, một bậc thầy nữa? Lm sao ta c thể lm đệ tử cho bất cứ người no? V đ l cch duy nhất để sống: khng phải bằng cch tm học ở sch vở, m bằng cch dng lấy nh sng soi rọi từ những muốn của chnh mnh, từ những cử động nội tại của tm niệm, từ bản thể hiện hoạt của mnh. Bấy giờ tm thức mới lun lun được tươi nhuận, để nhận thấy mỗi sự vật bằng ci nhn mới mẻ, chứ khng bằng ci nhn cũ rch pht từ kiến thức, từ kinh nghiệm, từ những g mnh đ học rồi. Nếu ta thực sự hiểu điều ấy cho thm su, th mọi nỗ lực sẽ dứt bặt, v kẻ đang ni đy khng cn cht quan trọng g nữa hết.

________________________

Nguồn: thuvien.maivoo.com

anbinh
11-04-2010, 09:45 PM
1 (tt)

Tm thi phi thường m chn l tỏ lộ, sự bao la của thực tại, khng ai c thể ban bố cho ngi được. Nơi đy vốn khng c uy lực, khng c người hướng đạo. Chnh ngi phải tự mnh khm ph pht minh nhờ đ đưa được cht t lương thức vo cuộc hỗn loạn m ta gọi l cuộc sống. Đ l một cuộc viễn hnh ta phải đăng trnh hon ton c đơn khng b khng bạn, khng vợ khng chồng, khng sch khng vở. Chỉ c thể mở cuộc viễn du ấy khi ta thực sự nhận thấy rằng mnh phải hon ton độc hnh. Bấy giờ ta đch thị l c tịch, c tịch chẳng phải do v tủi hận cay đắng do v yếm thế, do v thất vọng, m c tịch v ta nhận thấy c tịch l tuyệt đối cần thiết. Chnh điều ấy, v chnh việc nhận thức điều ấy trao cho ta niềm tự tại khai phng để ta độc hnh. Sch vở, vị cứu rỗi, bậc đạo sư ư? Tất cả những thứ ấy đều l chnh ngi. Chnh ngi thăm d thm hiểm tự tm, ngi phải tm học chnh mnh, ni thế khng c nghĩa l phải chứa nhm những tri thức về chnh mnh, cũng khng c nghĩa l lấy đ để quan st những động niệm của tự tm ngi đu. Ngi hiểu chứ?

Để tm học chnh mnh, để tự biết chnh mnh, ngi phải tự quan st mnh một cch tươi tắn ung dung, một cch thoải mi tự tại. Ngi khng tm học chi được về chnh mnh, nếu ngi chỉ p dụng những mn sở tri, nghĩa l nếu ngi tự xem xt mnh thể theo những đều ngi đ học được ở một gio sư, ở một sch vở, hay ở kinh nghiệm sở đắc của chnh mnh.

Ci "chnh tự thể của ngi" l một thực thể lạ lng một sự thể phức tạp v sinh hệ linh động v cng, hằng hằng biến đổi v tiếp nhận đủ mọi thứ kinh nghiệm. Đ l một cơn xoy động của một tnh lực vĩ đại, v khng ai c thể dạy cho ngi một điều g về n được, khng một ai cả! Đ l điểm thứ nhất mnh cần phải nhận thấy. V khi ta đ nhận thấy, khi thật sự nhận thấy r đng như vậy, tất ta đ thot ly một gnh nặng ny: ta khng cn tm hỏi lời chỉ dạy khuyn lơn về những g nn lm v hương vị lạ lng của niềm tự do đ phảng phất hiển nhin ở đ rồi.

Thế th ti phải tự biết ti, v khi m ti vẫn khng tự gic, th khng sao dứt được những xung chướng, khng sao dứt được sợ hi, thất vọng, khng sao nhận hiểu được g về ci chết. Khi ta tự hiểu ta, ta mới hiểu được ton cả nhn loại, ton cả những tương giao trong nhn loại. Tự hiểu mnh l tm biết xc thn v những phản ứng của cc hệ thần kinh, l nhận thức mỗi một cử động của tm niệm, l hiểu ci ta gọi l ganh ght, bạo hnh, v nhn thấy được thế no l yu mến, thế no l tnh thương, thế no l ton bộ của "bỉ" v "thử".

Tiến trnh ấy khng cốt ở việc lập thnh những nền mng của tri thức: m tm học l việc pht sinh trong từng chặp từng chặp một: l cuộc vận dụng để ta tự quan st chnh mnh mi mi, khng hề ch bỏ, khng hề ph phn, khng hề so lường, chỉ nhn xem thi. Hễ vừa ch bo, diễn dịch, hay so lường, l ta đ c một mẫu mực về tr thức, về kinh nghiệm. Mẫu mực ny lm chướng ngại việc tm học.

Cuộc chuyển ho tận gốc rễ của quan năng tư tưởng chỉ c thể thực hiện l khi ta tự hiểu chnh mnh, đ l một chuyển ho, thay đổi cần thiết. Ti khng dng danh từ "thay đổi" trong nghĩa về những ảnh hưởng m ta lnh thọ của x hội, của phong thổ, của kinh nghiệm hay của những hnh thức p lực khc. Cc p lực v cc ảnh hưởng chỉ đưa đẩy ta vo một đường hướng no đ m thi. M đy ti muốn ni tới một cuộc thay đổi pht sinh khng cn cố gắng, nhờ ta đ hiểu chnh mnh. C chỗ khc biệt lớn lao giữa cuộc thay đổi do cưỡng bch pht động, v thay đổi xuất sinh một cch như nhin, tự nhin, tự tại.

Nếu cc ngi quả thật tỏ ra đi cht nghim nghị - v kể ra, nếu chẳng nghim nghị th ai lại đnh chịu đựng bao nhiu kh nhọc đường xa đến đy tham dự những cuộc ni chuyện giữa cơn nng bức thế ny th ba tuần lễ ny sẽ đưa cho cc ngi một dịp tốt để tm học, để thật sự quan st, để thm hiểm thm su. Cố nhin, cc ngi thấy đấy, ti nghĩ rằng cuộc sống của ta rất l thiển cận. Ta biết rất nhiều điều, ta đ thu hoạch nhiều kinh nghiệm, ta c thể ni năng rất lanh lợi, m kỳ thực th ta khng c chiều su. Ta sống phớt bề ngoi, thế m ta lại cố gắng cho cuộc sống thiển cận ấy thnh một việc rất l nghim trọng. Nhưng nơi đy ti muốn ni ci nghim trọng ta khng đạt được ở giai tầng th thiển ci nghim trọng st tận trong những tầng su thẳm của bản thể. Thật quả phần đng chng ta khng được tự do tự tại. Ti nghĩ rằng khi m chng ta khng thot ly khỏi cc tri buộc, cc thi quen, cc nhu nhược ở nội tm, cc sợ hi của ta, th cuộc sống của ta cứ vẫn mi hoi v vị v rỗng tuếch m thi. Rồi ta sẽ gi v chết đi trong thảm trạng ấy.

Vậy trong ba tuần ny, ta hy tm xem coi c thể no ta ph vỡ, xuyn thủng qua cuộc sống thiển cận m ta đ qu nhiều cng phu vun vn v c thể no đo su vo một thực tại no su thẳm hơn nữa chăng. Tiến trnh khai quật ny khng lệ thuộc vo một uy lực no cả, v đy khng phải chng ta đến nghe ai chỉ dạy cho ta khai quật cch no, bởi khng một ai chỉ dạy sự đ cho ta được cả. Việc chng ta tới đy, l cng nhau tm học những g chn thật trong mọi sự đ. Hễ ta thật sự hiểu được thực tại, th mọi cuộc tầm cầu uy lực tất nhin chấm dứt. Bấy giờ ta khng cần sch vở no, khng đến một gio hội no hay một miếu đường no, ta đ khng cn lm đệ tr nữa. Cuộc đời ny c một vẻ đẹp vĩ đại, một thực tại hệ thậm thm vi diệu một tnh thương rộng lớn của tự tại tự do m từ lu chng ta khng biết g tới cả, v chng ta khng được tự do tự tại. Vậy để khởi sự, ti thiết tưởng rằng sự ch tm của ta phải đưa ta tra hỏi về ci tự tại tự do ấy, chẳng những bằng sự phn tch ở văn tự, m phải bằng cch thot ly văn tự.

Cc ngi hy xem trường hợp trực khởi ny: ở đy nng bức qu, chng ta đ lm tất cả những g ta c thể lm để cho trại ny được đủ mt mẻ. Chng ta khng thể họp nhau được sớm hơn, v nhiều người phải đến từ những nơi xa qu. Vậy ta phải chấp nhận sự nng bức đy l thuộc vo ci bất tiện khng sao trnh khỏi. Th đấy, ta phải tự chế ngự mnh khng phải bằng những p buộc nhận hiểu v tm học thế no l sự chế ngự tự kỷ. Ta c thể nhận thức sự nng bức ny v khng lấy đấy bực bội, v chủ đch của chng ta, v cuộc truy tầm của chng ta, l việc m ti gọi l tm học, vốn quan trọng hơn sự nng bức, hơn sự thiếu tiện nghi về thn xc nhiều lắm. Việc tm học đi hỏi một chế ngự tự chủ, tự n đ l một sự chế ngự, một giới hạn rồi. N khng hm một cuộc gạn p no cả, một cuộc kiểm sot bề ngoi no cả. M sự thể l thế ny: ti muốn nghe, chẳng những nghe những lời ni thi, m cn nghe tất cả những phản ứng do cc danh từ đấy khởi nơi ti; ti muốn nhận thức mỗi một cử động của tm niệm ti, mỗi một tnh cảm, mỗi một hnh vi. Tự việc ấy đ l một giới hạn v cng uyển chuyển.

Thế th thiết tưởng điều trước nhất cc ngi phải pht minh l thấy coi ngi với tư cch l một con người đang sống trong một văn ho no hay trong một tập đon no quả thật sự ngi c cần được tự do tự tại như ngi cần ăn uống, cần sinh l, cần sung sướng hay khng. V ngi cũng phải biết coi ngi sẵn sng thuận hưởng tiến bước l bao xa v bao su để ngi được tự do tự tại. Ti cho đấy l việc duy nhất ta c thể lm ở buổi họp đầu tin hay đng hơn, đấy l việc duy nhất chng ta c thể lm trong suốt ba tuần lễ ny, v đấy l việc duy nhất ta c thể cng chia sớt với nhau: việc đ thi chứ khng việc g khc nữa. Cc ngi hiểu chứ? Tất cả những điều khc đều trở thnh tnh cảm nhẹ dạ, l sủng i, l xc động v đ đều l ấu trĩ. Nhưng nếu cc ngi v ti thật sự chng ta đang truy tầm đang tự hỏi thế no l tự tại tự do, v thật sự tm học; tựu trung nếu chng ta được tự do, th cả thảy chng ta đều sẽ được tham dự vo nguồn phong ph của thực tại ny.

Như lc bắt đầu ti đ ni rồi, ở đy khng c kể gio chủ cũng chẳng c người đệ tử. Cả thảy chng ta ở đy đều đang tm học, nhưng khng phải tm học về người đang ni ny, cũng khng phải tm học về những kẻ quanh ta. Chnh tự tm mnh l ci m cc ngi đang tm học. V nếu cc ngi l người đang ni, chnh ngi l người ngồi bn cạnh ngi. Nếu ngi tự học về mnh th ngi mới c thể thương yu người ngồi bn cạnh ngi. Bằng chẳng vậy, th ngi khng thể thương yu g cả, v tất cả mọi sự rốt lại chỉ l những danh từ. Ngi khng thể yu thương được người ngồi bn cạnh ngi nếu ngi c lng ganh đua tranh chấp. Ton cả cơ cấu x hội chng ta về kinh tế, về chnh trị, về lun l, về tn gio căn cứ ở sự ganh đua, tranh chấp, thế m đồng thời ta lại bảo rằng chng ta phải yu thương người thn cận mnh. Việc đ thế no m c được, v ở đu c sự ganh đua, tranh chấp th ở đấy khng sao c được tnh thương.

Để nhận hiểu thế no l tnh thương, thế no l chn l, th sự tự tại tự do l điều cần thiết, v khng một ai c thể ban bố cho ngi được tự do tự tại. Tự ngi phải khm ph cho chnh ngi bằng cả lao lực gian nan kin tr.

anbinh
11-07-2010, 11:35 PM
2

Hm rồi, khi chng ta họp mặt tại đy, ti c ni về việc cần thiết phải c tự do, v ti khng dng danh từ ấy ở nghĩa tự do bề ngoi hay phiến diện, tại một vi giai tầng của tm thức, m ni phải tự do một cch ton triệt tự do ngay tận ở gốc rễ của quan năng tư tưởng chng ta, trong tất cả mọi động tc của chng ta về mặt thn xc, mặt tm l v mặt tm thần. Sự tự do ngụ hm việc vong bặt trọn vẹn mọi vấn đề, c phải thế khng? V khi m tm thức được tự do th n c thể xem xt v tc động một cch hon ton tỏ suốt, n c thể trả lại tự thể, khng một mảy may g mu thuẫn. Theo ti, cuộc sống đa đoan đầy những vấn đề d l vấn đề về kinh tế, x hội, ring tư hay cng cộng vốn tổn hại hay bại hoại sự sng suốt. V hẳn ta cần phải tỏ ra sng suốt. Ta cần c ci tm thức nhận thấy tỏ suốt mỗi vấn đề lc n vừa xuất hiện. Cần một tm thức khả dĩ biết tư tưởng m khng rối loạn, trước nhiễm, một tm thức c tư chất lưu luyến, yu thương lưu luyến v yu thương ở đy khng dnh lu chi với tnh xc động v thi đa cảm.

Để được tm thi tự do ấy điều ny kh hiểu v cng v đi hỏi một cng phu quan st rất tường tận ta phải c ci tm thức tịnh định v tịch lặng, một tm thức tc động vận dụng trọn vẹn, chẳng những ở mặt ngoi, m tận cả ở trung điểm. Sự tự do ny khng phải l một sự thể trừu tượng, khng phải l l tưởng. Sự vận hnh của tm thức tự do l một thực tại. Sự vận hnh của tm thức tự do l một thực tại, khng mảy may g lin hệ với những l tưởng v những sự thể trừu tượng. Sự tự do ấy pht sinh một cch tự nhin, như nhin tuyệt chẳng do cưỡng p, giới hạn, chế ngự, kiểm sot hay khuyến dụ g, khi ta hiểu được ton bộ tiến trnh của những vấn đề: hiểu r chng xảy đến thế no v dứt bặt thế no. V, thực sự, chng khuấy loạn tm thức v khi ta trốn trnh chng, ta vẫn cn mắc phải tổn thương, tri buộc, khng tự do. Khng giải trừ được mỗi vấn đề vừa khi n xuất hiện, d ở một giai tầng no cũng thế như về mặt thể xc, tm l, xc cảm th tm thức ấy khng thể c tự do, v tất nhin tư tưởng tri kiến, nhận thức khng thể tỏ suốt.

Phần đng con người thường c những vấn đề, nghĩa l c những dao động trong tm thức, chng tr tại hnh thnh ra v sự ứng đp của ta đ khng đủ sức tương nhập trọn vẹn với một hon cảnh bằng ton thể bản chất của ta, hay do v ta đ quen thi chấp nhận hon cảnh đ v thuận chiều với n, cứ thế m khiến cho ta ho ra hn trầm. Sở dĩ c vấn đề l v ta khng đối mặt thẳng với mỗi hon cảnh v khng soi chiếu n ch tận tột cng, khng phải đợi mai hẹn mốt, m soi chiếu n ngay khi n vừa pht hiện trong mỗi pht mỗi giờ, mỗi ngy.

Mọi vấn đề đều gp phần vo việc huỷ hoại sự tự do. D vấn đề tr tại bất luận giai tầng no ở thức hay ở v thức, n cũng đều đưa vo đấy một yếu tố m ta vốn khng hiểu được cho trọn vẹn. Khi th đ l một nỗi khổ đau hay một sự bất an ở thể xc, khi th đ l ci chết của một người no, hoặc nữa l sự thiếu hụt bạc tiền, hay c lẽ đ l sự bất lực khng tm ra Thượng đế quả l thực tại hay chỉ l một danh từ khng thực chất. V cũng c khi l những tương giao với người trong đời tư hay giữa đời cng, trong c nhn hay với đon thể. Khng hiểu được ton bộ cc mối tương giao ấy, l cng dấy sinh thm những vấn đề gy nn nơi phần đng chng ta những bệnh tật ở thn v ở tm c thể tổn hại tm tr ta. Rồi cưu mang những gnh nặng ấy, ta phải nương nhờ vo bao hnh thức thot ly trốn trnh: chng ta phượng thờ nh nước, chng ta chấp nhận một uy lực no đ, chng ta cầu xin một người no đ để họ giải quyết gim những nỗi kh khăn của ta, chng ta bung thả vo việc lải nhải v ch l tụng đọc kinh kệ, chng ta rượu ch, chng ta dm dật, chng ta th ght, chng ta đm ra tủi phận thương thn, vn vn.

Chng ta đ tạo dựng cả một hệ thống rặt đầy những lối thot ly trốn trnh hoặc c tnh cch hữu l hoặc phi l, hoặc c tnh cch tm loạn hay c vẻ tr thức c thể khiến ta chấp nhận được hết tất cả mọi vấn đề nhn sinh pht hiện đến, tức l khiến ta cứ thuận chiều theo chng. Nhưng kỳ thực l chng dấy sinh bao rối loạn trong tm ta thnh thử tm ta khng hề được tự do bao giờ cả.

Khng biết cc ngi c cảm thấy một điều cần thiết như ti m cần thiết khng phải cần thiết một phần, khng phải cần thiết chỉ trong một thời do v bất ngờ cc ngi gặp phải một hon cảnh no đ m cần thiết tuyệt đối, từ lc ta suy xt đến đấy tới dĩ ch hết cuộc đời ta cần thiết chẳng nn đeo mang bất cứ một vấn đề no cả. Nếu ta nhận thấy sự cần thiết ấy, khng phải nhận thấy trong trừu tượng, m nhận thấy r rệt như ta nhận thấy sự cần thiết của mn ăn vật uống v của khng kh tươi mt, th sự nhận thức như vậy thnh l ci cội nguồn cho cc động tc của ta vừa trong tm thức vừa trong vật l thường nhật. Ci cần thiết đ phải hiện diện trong mọi việc ta lm, mọi điều ta nghĩ, v mọi điều ta cảm.

Vậy sự thot ly mọi vấn đề l điều chng ta quan tm lưu t ra l trong buổi họp sng nay. C lẽ mai ny ta sẽ đề cập bằng một cch khc, nhưng khng can hệ chi: chỗ quan trọng l c nhận thấy rằng ci tm thức xung chướng l ci tm thức ph hại, v n cứ thường xuyn thất thế bại hoại. Sự thất thế bại hoại của tm thức khng phải do ở chỗ gi nua tuổi tc hay ở chỗ nin thiếu trẻ trung m bại hoại nảy sinh khi tm thức bị rối loạn với nhiều xung chướng đch thị l mầm giống của những cơ bại hoại v những cuộc mục nt. Nếu cc ngi nhận thấy điều ấy, th cu hỏi đặt ra tất l như vầy: lm sao giải trừ được trạng thi ấy. Nhưng trước tin tự mnh phải nhận thấy chn l ny: Hễ cn đeo mang một vấn đề thuộc bất cứ loại no, ở bất cứ giai tầng no, trong bất cứ thời hạn bao lu, th tm thức khng thể c tư tưởng tỏ suốt được, khng thể nhận thấy cc sự vật đng y cc sự vật, nghĩa l thấy một cch to bạo, thấy một cch tn nhẫn, tuyệt khng xc động g cả, tuyệt khng hề tự lấy lm tủi phn thương thn.

Phần đng chng ta đ quen thi trốn trnh ngay khi một vấn đề vừa xuất hiện, ta thấy rất kh sống cng với n, kh quan st n thi, khng phải diễn dịch, khng phải ch bỏ hay so snh, khng tm cch biến đổi n hay chen xen vo đấy bằng cch ny hay cch khc. Việc ny đi hỏi một sự ch trọn vẹn; nhưng với chng ta th c g nghim trọng để cho ta ch tm trọn vẹn đu. Chng ta sống thiển cận v chng ta dễ tự mn với những lối ứng đp dễ dng, với những phản ứng cấp thời. Ta muốn lng qun đi cc nỗi kh khăn của ta, dẹp n qua một bn để bắt sang việc khc. Chỉ khi vấn đề đụng chạm ta một cch mật thiết, chẳng hạn như lc xảy ra một ci chết no đ hay việc hết nhẵn tiền bạc, hay chỉ khi chồng hoặc vợ bỏ la xa lnh mnh chỉ bấy giờ th vấn đề mới trở thnh cơn khủng hoảng. Nhưng ta khng hề để cho một khủng hoảng đch thực no pht sinh được trong đời ta, ta lun lun n trnh dẹp bỏ n bằng những sự giải thch, bằng những danh từ, bằng bao phương thức di biệt để thc thủ tự vệ.

Chng ta đ biết thế no l một vấn đề chứ. Đ l một sự thể m ta khng thm nhập tận cng, đến chốn đến nơi. Chưa hiểu được trọn vẹn, tức l sự thể ấy khng được tho gỡ, n cứ trở đi trở lại mi mi v mi mi. Muốn hiểu được n, ta phải cần hiểu được những mu thuẫn những mu thuẫn cực độ, cũng như cc mu thuẫn thường ngy của bản thể ta: ta nghĩ một đằng v ta lm đi một ngả, ta ni một điều ny m tm cảm của ta lại khc hẳn đi. C ci xung đột xảy ra giữa knh trọng v khinh bỉ, giữa tnh lỗ mng v sự lễ độ. Một đằng khi tm hung hăng, ngạo nghễ, m đằng khc th lại ra tr khim cung. Cc ngi hẳn biết v số những mu thuẫn của ta, những mu thuẫn hữu thức hay tiềm tng, vậy th chng pht sinh như thế no?

Xin cc ngi, như ti vẫn hay ni xin cc ngi đừng nghe người ny thi, m cc ngi hy nghe cả tm niệm của chnh cc ngi nữa; cc ngi hy quan st sự vận dụng tc hng cc phản ứng của cc ngi, cc ngi hy thức cc ứng đp của cc ngi khi một cu hỏi vừa đặt ra, để cc ngi tự hiểu biết chnh mnh cho chn chắn hơn nữa.

Thế thường, mỗi khi gặp vấn đề, ta muốn biết cch thức g để giải quyết chng, cch g để đối ph chng, lm sao thắng ngự chng lm sao rứt bỏ chng, hay cch g để giải quyết chng. Ti khng hề lưu tm mảy may g với tất cả những thứ ấy. Đy ti chỉ muốn biết do đu m cc vấn đề xuất hiện, v nếu ti tm thấy được gốc rễ của chỉ nội một vấn đề thi, hiểu được r rệt căn nguyn của n theo đuổi n ch tận chỗ tột cng của n, th ti tất hiểu r được cả thảy mọi vấn đề. Nếu biết cch xem xt độc nhất một vấn đề no cho ton triệt th ti sẽ c thể hiểu được mọi vấn đề pht hiện trong tương lai.

Vậy cc vấn đề tm l xuất hiện cch no? Ta hy xem xt chỗ ny trước, v ta biết rằng chng lm bại hoại mọi hnh vi động tc trong cuộc sống. Chỉ khi ta hiểu được v giải trừ chng ngay trong khoảnh khắc vừa pht hiện m khng ghi nhớ lưu chuyển chng đến giờ pht kế tiếp hay đến ngy kế tục th ta mới c thể thu nhận mỗi hon cảnh mới mẻ một cch tươi nhuận v sng suốt. Cuộc sống của ta l một trng gồm ton những thch thức xc sự v những phản hồi ứng đp, v tất cả chng ta phải ứng ph mỗi xc sự một cch trọn vẹn, bằng khng th mỗi khoảnh khắc mới sẽ đem lại cho ta những vấn đề mới khc nữa. Cc ngi hiểu chứ? Chỉ một điều đng để ti lưu tm thi, đ l được tự do, đ l khng c những vấn đề những vấn đề về Thượng đế, về tnh dục: khng c bất cứ vấn đề về bất cứ điều g. Nếu Thượng đế trở thnh một vấn đề cho ti, th Thượng đế khng đng cho ti phải tm ti, v muốn tm thấy khm ph coi ra chằng c một ci g ấy khả dĩ gọi l Thượng đế, một thực thể tối thượng vượt qua sự so lường của tưởng niệm th tm thức ti phải cần được trong suốt, bất nhiễm, chẳng bị một vấn đề no ngăn ngại cả.

Bỡi lẽ đ nn ngay từ lc đầu ti đ ni rằng tự do l một điều cần thiết. C người bảo với ti rằng chnh Karl Marx thượng đế của những người cộng sản cũng c viết rằng con người phải được tự do. Theo ti, tự do lại l điều tuyệt đối cần thiết tự do ngay từ đầu, đến giữa, cho đến chỗ cuối cng v tự do bị phủ nhận đi nếu ti đeo mang một vấn đề sang qua ngy mai. Thế c nghĩa l chẳng những ti phải tm thấy coi n xuất hiện như thế no, m cn cho biết lm sao xo bỏ n trọn vẹn, xo bỏ như chặt phắt n đi, cho n khng cn ti diễn, cho n đừng ko di l th, cho ti khỏi nghĩ nhớ tới n nữa để hng mai kia mốt nọ tm thấy giải đp. Nếu ti mang chuyển n sang qua ngy mai, tức đấy l ti tạo đất cho n mọc gốc chm rễ, rồi việc cắt tỉa vấn đề lại thnh ra l một vấn đề khc nữa. Vậy ti phải cương quyết tức thời chặt đứt để n được hon ton dứt bặt.
Cc ngi đ thấy r sự thể l vậy. D vấn đề về vợ con hay về việc thiếu hụt bạc tiền hoặc về Thượng đế, d bất về vấn đề g, ta phải tm xem n xuất hiện thế no v lm sao chấm dứt n tức khắc.

Điều ti ni đy khng v l đu. Ti đ dẫn giải với cc ngi một cch r rng, minh bạch, chỗ cần thiết phải chấm dứt cc vấn đề v đừng ko di chng ngy ny sang ngy nọ. Cc ngi c hỏi chi về mấy điều vừa ni hay chăng?

anbinh
11-07-2010, 11:44 PM
nghĩa về Sự Chết, Đau Khổ v Thời Gian


2 (tt)


Hỏi (H): Ti khng hiểu tại sao ngi ni rằng tiền bạc khng phải l một vấn đề?

Krishnamurti (K): Tiền bạc l một vấn đề cho nhiều nhiều lắm. Ti khng hề bảo tiền bạc khng phải l một vấn đề. Ti ni vấn đề l một điều m ta khng hiểu được trọn vẹn, d về tiền bạc, về tnh dục, về Thượng đế, về những mối tương giao của ngi với vợ, với một người th ght ngi – bất luận về sự việc g. Nếu ti mắc bệnh, hay ti thiếu hụt tiền bạc, th điều ấy trở thnh một vấn đề tm l rồi. C khi những tham muốn tnh dục cũng trở thnh vấn đề nữa. Đy chng ta đang xt coi cc vấn đề tm l xuất hiện thế no, chứ khng xt coi phải xử sự thế no với mỗi trường hợp đặc biệt. Ngi hiểu đấy chứ? Tuy thế, quả thực l giản dị!

Ngi biết chăng, ở Đng phương c những kẻ la bỏ thế gian rồi l chn từ lng ny sang lng khc với một ci bt ăn xin. Những người gọi l giai cấp B L Mn ở Ấn Độ từ bao thế kỷ nay đ lập thnh ci phong tục l người no la bỏ thế gian phải được tn knh, được cho ăn cho mặc. Đối với người ấy, dĩ nhin tiền bạc khng thnh l vấn đề rồi. Nhưng đy ti khng bo chữa g cho ci phong tục ấy đu! Ti chỉ muốn dẫn giải rằng phần đng chng ta vốn c v số những vấn đề c tnh cch tm l. Khng phải ngi c những vấn đề tm l như vậy, chẳng những về tiền bạc, m cả về việc tnh dục hay về Thượng đế, hay về những mối tương giao của ngi với người khc? Chẳng phải ngi khng bận tm lo lắng muốn biết coi ngi c được người ny kẻ nọ thương yu hay khng sao? Th dụ như ti c t tiền qu v ti muốn c nhiều thm, th việc ấy trở thnh một vấn đề. Ti lấy đ lm lo phiền v trong tm ti dấy sinh xao xuyến, hoặc ti ho ra đố kỵ ganh ght v ngi c nhiều tiền hơn ti chẳng hạn. Những điều đ bp mo nhận thức của ta đi v đ l điều chng ta đang ni đến. Chng ta đang tm xem những khổ tm đ xuất hiện như thế no. Thiết tưởng ti đ ni điều ấy kh r rng rồi – hay ngi muốn ti ni thm cho r nữa?

Dĩ nhin, một vấn đề xuất hiện khi nơi ti c cuộc mu thuẫn. Nếu khng c mu thuẫn ở một giai tầng no hết, tất chẳng c vấn đề g cả. Nếu ti khng c tiền, ti sẽ lm việc, ti sẽ đi ăn xin, ti sẽ vay mượn – ti sẽ lm một việc g đ vậy thi v điều đ sẽ khng l một vấn đề.

H: Nhưng nếu ngi khng lm được g cả th sao?
K: Ngi muốn ni g: ngi khng thể lm g được hết ấy ư? Nếu ngi c được một kỹ thuật g hay một tri thức g c tnh cch chuyn mn, th ngi trở thnh thế ny hay thế khc. Nếu ngi khng lm g khc được, th ngi đi gnh đất vậy, cũng xong.

H: Đến độ tuổi no đ, một người khng thể lm việc g nữa hết.
K: Th kẻ ấy c tiền bảo k bảo hiểm cho tuổi gi.

H: Khng, người đ khng c tiền bảo k no cả.
K: Th hắn chết vậy, v khng c vấn đề g nữa. Nhưng vấn đề ny khng phải l vấn đề của chnh b, thưa b?

H: Đ khng phải l vấn đề của chnh ti.
K: Vậy th b ni l ni về một người no khc, thế th ta lạc đề rồi. Ở đy, chng ta ni về chnh b, với tư cch l một con người c những vấn đề, chứ khng ni về một người thn thuộc hay một thn hữu no khc.

H: Người đ khng cn ai ngoi ti để lo cho người. C thế no ti đến nghe ngi v lại cho người ấy khổ sở?
K: Th b đừng đến vậy.

H: Nhưng ti lại muốn đến.
K: Thế th b chớ lấy đ lm thnh một vấn đề.

H: C phải ngi bảo rằng tm thức vốn c thể vượt ln trn một hon cảnh rắc rối hay bực dọc, như việc thiếu tiền bạc đy chẳng hạn?

K. Khng phải thế. Ngi thấy chăng, ngi đ trả lời trước ti bằng cch lo tm giải quyết một vấn đề. Ngi muốn biết coi ngi nn xử sự thế no với vấn đề, m ti th chưa ni tới việc đ. Ti chỉ mới đặt vấn đề ra đấy m thi, chứ chưa ni đến cch giải quyết n. Khi ngi ni rằng tm thức phải vượt ln trn vấn đề hay khi ngi hỏi người b con hoặc người bạn tuổi gi v khng c tiền bạc kia phải lm sao, th ngi c nhận thấy ngi đang lm g đấy chăng? Ngi chỉ trốn trnh sự kiện hiện thực… Xin đợi cho một pht! Ngi hy nghe ti cht đ. Đừng chấp nhận, cũng đừng gạt bỏ điều ti ni, ngi hy chỉ nghe thi. Ngi khng chịu nhn nhận sự kiện hiện thực rằng vấn đề ấy l vấn đề của chnh ngi, chứ chẳng phải vấn đề của một người no khc. Nếu ngi quyết giải quyết n xong như một con người, ắt ngi sẽ gip hay khng gip được người kia, ty trường hợp, cho họ giải quyết vấn đề của họ. Nhưng hễ ngi xen vo cc vấn đề khc v tự hỏi mnh: "Ti phải lm g đy?", thế l ngi tự đặt mnh vo một hon cảnh v phương giải đp, v như vậy, việc ấy dĩ nhin thnh l một mu thuẫn… Khng biết ngi c hiểu ti r hay khng.

H: Ti dốt nt do v một bệnh tật pht sinh lc ti cn b, v điều ny đ l một vấn đề lớn lao cho ti trong suốt đời ti. Lm sao ti giải quyết n đy?

K: Cả thảy cc ngi đều qu đỗi lo toan tm cho được những giải php, c phải thế khng? Nhưng ti lại khng như vậy. Ti rất tiếc. Ngay ở buổi đầu của những cuộc đm đạo ny, ti đ ni rằng ti khng để tm lo giải quyết những vấn đề g của cc ngi, cả của ti nữa. Ti khng phải l người trợ gip cho cc ngi. Chnh ngi l thầy của mnh, l giới luật của mnh. Cc ngi đến đy để tm học chứ khng phải đến để nhờ ai chỉ cho cc ngi phải lm thế ny v đừng lm thế khc. Khng phải đến đy để biết coi phải xử sự thế no đối với trường hợp một người liệt bại, hay ngho tng, hay dốt nt, đại loại như thế, đại loại như vậy. Cc ngi đến đy để chnh mnh tự tm học những vấn đề m cc ngi đang c, chứ khng phải đến đy để được ti dạy bảo… Vậy xin cc ngi đừng đặt ti sẽ thnh l một đức thầy, một đạo sư, v ti sẽ cộng thm ci mớ ngu xuẩn trục lợi ấy vốn đ c trong thế gian ny rồi. Vậy cc ngi v ti, chng ta đến đy để tm học, khng phải để được ai dạy dỗ. Chng ta tm học khng phải bằng việc nghin cứu, bằng kinh nghiệm, m bằng tỉnh thức, bằng cch hon ton nhận thức chnh bản thể mnh. Thế th những tương giao giữa chng ta c khc hẳn với tương giao giữa sư v đệ. Người ni đy khng phải đang dạy dỗ g cc ngi, cũng chẳng đang bảo cc ngi những g phải lm – nếu thế th đủ l qu đỗi khờ dại non nớt.

H: Khi ta khng thể nhận thấy được tất cả những g hm ngụ trong một vấn đề, th lm sao ta vo tận gốc rễ v giải quyết n?

K: Tất cả cc ngi đều nn nng gấp rt muốn biết phải lm g đến nỗi cc ngi khng cho ti c thời giờ vo su đề ti. Xin cc ngi hy nghe trong đi pht vậy. Đy ti khng bảo cho cc ngi phải lm những g về cc vấn đề của cc ngi, ti đang dẫn giải phải tm học cch no, tm học l g, v rồi cc ngi sẽ tm thấy ra rằng khi no c thể thm nhập được vo việc học như vậy th vấn đề tự chấm dứt. Nhưng nếu cc ngi cứ đi kẻ khc đưa cho cc ngi một giải php, th cc ngi ho ra như đứa trẻ v trch nhiệm để cho người điều khiển, để rồi cc ngi sẽ gặp xiết bao nỗi kh khăn thm ln. Ni thế qu r rng v giản dị rồi, vậy xin cc ngi một lần ny thi, cc ngi hy ghi lấy cho minh bạch trong tm tr. Chng ta đến đy để m tm học, khng phải để được ph thc cho k ức những g ta đ được nghe; nhưng với những lối nhi đi lặp lại ấy, k ức khng xuất khởi được sự giải trừ cc vấn đề. Chỉ c sự trưởng thnh may chăng l sự vận hnh của việc tm học đy thi. Dng ci sở tri, dng sự ghi chp vo k ức, để giải quyết những vấn đề của con người, xuất pht từ sự thiếu trưởng thnh v chỉ khiến gia tăng thm nhiều những vấn đề bằng cch tạo tc thm những sự qui thuận cng thức ước lệ mới khc.

Muốn giải quyết một vấn đề, đ chỉ l muốn lo trốn trnh n thi, c phải thế khng? Ti khng thm nhập n, ti khng xem xt n, khng thăm d thm hiểm n, khng hiểu được n, ti khng nhận biết ci đẹp của n hay ci xấu của n, hay chỗ thm su g của n cả. Mối bận bịu lo lắng duy nhất của ti l giải quyết n cho kỳ được, l dẹp n qua một bn cho rồi đi. Ci muốn nn nng ny khiến ta giải quyết một vấn đề nhưng đ khng hiểu được n, đch thị đ l một sự trốn trnh, v dĩ nhin lại trở thnh một vấn đề thm nữa. Mọi trốn trnh đều kết liễu ra như thế hết.

Th dụ như ti c một vấn đề v ti muốn hiểu được n cho trọn vẹn. Ti khng muốn trốn trnh n, ti khng muốn cứ bn sung ni sung, ti khng cần phải đem ra ni với ai hết. Ti chỉ muốn một việc độc nhất l hiểu được n m thi. Ti khng cần hỏi ai để cho họ bảo ti phải lm g với vấn đề ny. Ti thấy rằng chẳng một ai bảo cho ti được, v nếu c ai bảo ti v ti chấp nhận những lời họ dạy bảo, th đ l một cch hnh động ngu xuẩn v phi l. Vậy ti phải tm học chẳng để ai dạy, v trong khi xem xt trường hợp hiện tiền ny ti cũng khng lấy những g ti học được ở cc vấn đề trước đem chen xen vo đấy. Ồ! Cc ngi khng nhận thấy ci đẹp trong sự việc ấy sao ka!

Ngi biết thế no l sống trong hiện tại khng? Khng. Ti e rằng khng. Sống trong hiện tại l tuyệt khng c mảy may lin tục no cả. Nhưng chng ta sẽ ni điều ny trong dịp khc.

Đy ti c một vấn đề m ti muốn hiểu n được tạo thnh do những g. Để tm học vấn đề ny, ti khng thể đem xen tạp vo đ những kỷ niệm của qu khứ để giải quyết n v ở đy ti đứng đối diện trước một sự việc mới lạ, ti phải xem xt n một cch tươi nhuận chứ khng phải bằng những k ức chết cứng, ngu xuẩn. Sự việc đy vốn linh hoạt, vậy ti phải xt n trong chỗ hiện tiền linh động của n, v yếu tố thời gian tất phải được gc dẹp đi hon ton.

Ti muốn biết coi những vấn đề tm l xuất hiện thế no. Như ti đ ni, ti muốn hiểu được ton cơ cấu bản nguyn của n để do đ ti thot ly khỏi sự cấu tạo ấy, để m ti biết xử sự cch no đối với tiền bạc, với vấn đề tnh dục, với sự th ght, với tất cả những g c lin hệ trong đời. Lm như thế, ti muốn ni l bằng cch tm thấy cc vấn đề xuất hiện như thế no chứ khng phải bằng cch tm cch giải quyết chng, th ti sẽ khng dấy tạo thm những vấn đề tm l nữa. Ngi hiểu kịp ti chứ? Khng một ai bảo cho ti biết những vấn đề xuất hiện thế no: chnh ti phải tự hiểu lấy điều ấy.

Trong khi khai ph thm nhập vo bn trong tm tư, xin cc ngi cũng thm nhập vo tự tm cc ngi, chứ đừng chỉ nghe những danh từ của ti. Nếu khng nhn xem ở tự tm mnh, v nếu cc ngi khng vượt qua ln trn những danh từ, tất những danh từ khng trợ gip chi cho cc ngi được; chng sẽ chỉ l một sự trừu tượng, chứ chẳng phải l một thực tại. M thực tại l chnh ci cơ vận hnh khm ph nội tại, chứ chẳng phải sự dẫn khởi ngn từ dng về cơ sở vận hnh ấy. Điều ny minh bạch chứ?

Theo ti, như ti đ ni, tự do l điều tối ư quan trọng. Nhưng nếu khng thng minh ắt khng hiểu được tự do, v sự thng minh chỉ c thể nảy sinh l khi ta đ hiểu được trọn vẹn nguyn lai, căn cội của cc vấn đề. Tm thức phải nhanh nhẹn, ch , tm thức phải mẫm cảm tột độ, để giải trừ ngay khi vấn đề vừa pht sinh. Bằng chẳng vậy, hẳn khng c tự tại đch thực, m chỉ c ci tự do manh mn bề ngoi, khng gi trị g. Khng khc g như kẻ giu kia tự cho l mnh tự do. Trời đất ơi! Kẻ ấy chỉ l n lệ cho rượu ch của hắn, cho dục tnh của hắn, cho sự tiện nghi của hắn, cho cả t sự vật. V kẻ ngho ni: "Ti tự do v ti khng c bạc tiền", th lại c bao nhiu vấn đề khc nữa. Vậy tự do, v việc duy tr sự tự do ấy, khng thể chỉ l một sự việc trừu tượng được, cả hai tm thi đều thiết yếu cho mỗi người ở chỗ mnh l một con người v chỉ khi ta tự do, ta mới c thể yu thương. Lm sao c thể yu thương g được nếu ta tham vọng, thm muốn, ganh đua, tranh chấp?
Xin cc ngi chớ nn chấp thuận. Thế l cc ngi chỉ giao cho một mnh ti lm hết mọi việc đấy thi.

Ti khng biết g với việc giải quyết một vấn đề, cũng khng mng đi tm kiếm ai khả dĩ gip ti giải quyết n. Khng một sch vở, một bậc tn sư, một gio hội, một linh mục hay một vị cứu thế no c thể by vẽ cho ti cch thức g để giải quyết vấn đề cả. Chng ta đ từng chơi ci mửng ấy trong mấy nghn năm rồi v chng ta vẫn cn mang nặng đầy những vấn đề. Đi nh thờ, đến xưng tội, lo cầu nguyện, những thứ ấy khng hề giải quyết được cc vấn đề g cả. Cc vấn đề sẽ cứ gia tăng, như ta đang nhận thấy hiện giờ. Vậy, hỏi chứ cc vấn đề xuất hiện thế no?

Như ti đ ni, hễ ở tự tm khng cn mu thuẫn, th chẳng cn vấn đề. M cuộc mu thuẫn nội tại tất hm c cuộc xung chướng giữa cc muốn, c phải thế khng? Nhưng một muốn, tự n, vốn chẳng bao giờ mu thuẫn. M chnh những mn vật – đối tượng – của muốn mới dấy sinh mu thuẫn với nhau. Do v ti họa được mấy bức tranh hay do v ti viết vi cuốn sch, hoặc do v cht việc tầm pho no ti lm được, ti pht sinh muốn được danh vọng, tiếng tăm. Rồi hễ khng ai biết danh ti, l ti lm vo trạng huống mu thuẫn v lấy đ lm điều khổ sở. Ti sợ sự chết chẳng hạn – ci chết m ti khng hiểu nổi – rồi trong ci ti gọi l tnh thương lại pht sinh mu thuẫn. Thế l ti nhận thấy rằng thật ra cc muốn l căn cội của những mu thuẫn, nhưng khng phải chng, m chnh những đối tượng của chng mới c tnh cch mu thuẫn. Nếu ti cố gắng thay đổi hay gạt bỏ những đối tượng của cc muốn của ti bằng cch bm vo một đối tượng no trong đ v loại trừ tất cả mọi đối tượng khc. Giải quyết như vậy lại trở thnh một vấn đề nữa, v ti phải chống khng, xy dựng ln bức tường ngăn cch đối lại mọi sự khc. Thế th ti khng nn lo thay đổi hay giảm bớt những đối tượng của cc muốn, m phải nhận hiểu chnh những muốn ấy.

Cc ngi c thể tự hỏi rằng cc muốn c những tương quan g với cc vấn đề tm l. Chng ta vừa thấy rằng khng phải chnh những muốn, m l những đối tượng của cc muốn, hay những mục tiu tương khắc của chng đ dấy sinh ra những mu thuẫn cng những xung chướng nội tại, v c ra cng cố gắng để chỉ muốn duy một điều thi th quả l v ch. ng linh mục kia c thể nghĩ rằng ng ta chỉ mong chứng đạt Thượng đế m thi, nhưng ng lại cưu mang v số những thm kht m ng khng thức. Vậy ta cần phải hiểu bản chất của cc muốn chứ chẳng nn chỉ ưng lo kiểm sot hay phủ nhận chng. Hết thảy cc kinh điển tn gio đều bảo phải tận diệt chng, đều bảo khng nn c những muốn, điều ấy thực l ng ngh. Ta phải hiểu cc muốn xuất hiện ra sao v ci g lm cho chng được lin tục, chứ khng phải tm cch chấm dứt chng. Thật sự nhận thấy cc muốn xuất hiện ra sao, th r l kh giản dị: trước tin c nhận thức, tiếp xc, cảm gic – d khng tiếp xc cũng vẫn c cảm gic – rồi từ đ bắt đầu nẩy sinh ra muốn. Chẳng hạn ti thấy một chiếc xe hơi: đường nt của chiếc xe, hnh thể của n, vẻ đẹp của n li ko hấp dẫn ti, v ti muốn được chiếc xe ấy. Tuy nhin, huỷ diệt cc muốn, tức l khng cn thức cảm nhận được g nữa cả. Chứ hễ ti vừa thức cảm nhận th ti đ kẹt vo vng tiến trnh của muốn rồi. Ti thấy một vật g đẹp, một người đn b đẹp, hay những sự thể g khc đại loại như thế, th cc muốn liền pht sinh; hoặc ti thấy một người hết sức thng minh v chn chnh, ti muốn giống được như người ấy. Do nhận thức nảy sinh c cảm gic, v do cảm gic nảy sinh thnh muốn. Sự kiện ny ny khng c g l rắc rối cả. Sự phức tạp bắt đầu l khi c tư tưởng xen vo: ti tưởng nghĩ đến chiếc xe kia, đến người đn b nọ hay đến người m ti muốn mnh được giống như thế, v do ci tưởng niệm ny, muốn liền được lin tục vậy. Bằng khng th khng c lin tục g cả: ti c thể nhn chiếc xe hơi m khng muốn n. Ngi hiểu điều ti ni chứ? Nhưng hễ ti vừa lưu tm tưởng nghĩ cht g đến chiếc xe ấy, l muốn liền được lin tục v sự mu thuẫn liền dấy khởi ln.

H: C muốn khng đối tượng chăng?
K: Điều đ khng c được; khng c muốn trừu tượng.

H: Vậy th muốn lun lun dnh liền với một đối tượng chứ? Nhưng ban ny ngi bảo rằng chng ta cần phải tỏ hiểu cơ vi của chnh muốn chứ đừng xem xt đối tượng của n.
K: Thưa ngi, ti đ trnh by muốn xuất hiện thế no, v by r l do tưởng niệm m khiến cho muốn được lin tục. Nhưng chng ta phải tạm ngừng ở đy đi. Chng ta sẽ tiếp tục trong những lần ni chuyện tới.


Ngy 14 thng 7 năm 1964

anbinh
11-18-2010, 05:17 PM
nghĩa về Sự Chết, Đau Khổ v Thời Gian

3


C sự khc nhau r rệt giữa thng đạt v thng cảm. Khi ta thng đạt, ta san sẻ chia sớt những l tưởng bằng những danh từ khả i hoặc khả ố, bằng những biểu tượng, bằng những cử chỉ, v những tưởng ấy c thể được thng diễn trn bnh diện thức hệ hay diễn giải ty theo cc sắc thi đặc th, cc tnh kh, theo những qui định tm thức của mỗi người. Nhưng thng cảm th khc hẳn. Trong ấy khng c sự san sẻ chia sớt, cũng khng c sự diễn giải những tưởng. D c hay khng c ngn từ trao đổi, niềm thng cảm vẫn trực tiếp kết liền ta với điều ta qun st, v mỗi người tự thng cảm với tinh thần v tm tư của chnh mnh. Chẳng hạn, thng cảm pht sinh với một cội cy, một tri ni hay một dng sng. Khng biết c bao giờ cc ngi yn ngồi dưới một tng cy v thật sự thử thng cảm với n hay chăng. Đy khng phải l đa tnh hay đa cảm g cả. Ta tiếp xc trực chỉ với cội cy ấy. Ở đ c sự mật thiết lạ lng của sự tương lin. Để c mối thng cảm như vậy, cần c sự tịch lặng, cần c niềm tịnh định su mầu; cc thần kinh, cả thể xc đều an nhn ung dung: cả tri tim hầu như ngừng đập. Bấy giờ th chẳng c diễn giải chi cả, chẳng c thng đạt g hết, khng c san sẻ chia sớt chi cả. Cội cy khng phải l chnh ngi m ngi cũng khng đồng ho với cội cy: thuần chỉ hiện c niềm cảm khi mật thiết ấy với nhau trong chỗ thm su tịch lặng m thi. Khng biết cc ngi c bao giờ thử nghiệm xem thế hay khng. Hm no ngi thử vậy coi, khi tm thức ngi đ dứt ba hoa bp xp, dứt bay nhảy đ đy khắp chỗ, khi tm thức ngi khng chm đắm trong những cuộc độc thoại của n để nhớ những cng việc đ lm hay những cng việc cn phải lm. Qun lng đi tất cả, ngi hy thử thng cảm với một tri ni, với một ngọn suối, với một người no, với một cội cy, cng với sự vận hnh của cuộc sống chẳng hạn. Việc ấy đi hỏi một cảm độ tịch mịch phi thường, với một sự ch tm đặc biệt – đy khng phải l việc tập trung, m l một sự ch thơ thới v thoải mi.

Vậy hm nay ti muốn cng thng cảm với cc ngi về những điều chng ta vừa ni bữa trước. Bữa đ chng ta ni về tự do v phẩm chất của n. Tự do khng phải l một l tưởng, khng phải l một điều g xa xăm, tự do khng phải l một suy niệm, suy niệm chỉ l ci thuyết của một thủ tục bị t hm. Chỉ c tự do khi tm thức khng cn bị bất cứ một vấn đề no tổn hại. Khi tm thức bị mắc vướng như vo một vấn đề no, th n khng thể thng cảm được với tự do, n cũng khng sao nhận thức được phẩm chất phi thường của tự do nữa.

Phần đng thế nhn đeo mang nhiều vấn đề v rốt lại rồi thnh quen với chng; họ quen với chng v chấp nhận chng như thnh một phần cuộc sống của mnh. Nhưng khng phải v mnh chấp nhận chng hay quen thuần với chng m cc vấn đề đ được giải quyết cho đu: nếu ta khượi đi ci lớp vỏ bề mặt l chng lộ ra đấy mi, như ci mụt nhọt đang lm mủ. Thế nhưng phần đng người đời sống trong tm trạng ấy – cứ lin min chấp nhận hết vấn đề ny qua vấn đề khc, hết nỗi khổ ny qua nỗi khổ khc, lin min bất tận; họ thất ch, u lo, tuyệt vọng v họ cứ ỳ ra chịu nhận hết.

Nếu chỉ chấp nhận cc vấn đề v sống mi với chng, dĩ nhin l ta c giải quyết g chng đu. Ta c thể tưởng rằng chng đ được lng qun hay cho rằng chng khng cn quan trọng; nhưng chng vốn quan trọng v cng, v chng tổn hoại tm tr, v chng bp mo sự nhận thức v huỷ diệt sự minh mẫn. Nếu ta đeo mang một vấn đề, th n thường chon hết cuộc sống của ta đi. C thể đ l một vấn đề tiền bạc, về dục tnh, hay về việc dốt nt của mnh, hay việc tự thực hiện bản thn, việc muốn lừng tiếng nổi danh. Bất cứ n l vấn đề g, n cũng cứ rt rỉa mnh đến nỗi gặm mn cả bản thể, v mnh nghĩ rằng hễ giải quyết n được ắt l thot khỏi hết mọi khổ sở. Nhưng khi m tm thức vẫn hẹp hi v nhỏ nhen, d n c tm lo giải quyết vấn đề ring tư của n, tch rời với cơ vận hnh ton bộ của cuộc sống, th ci tm thức ấy khng tự giải thot được bao giờ v mỗi vấn đề đều dnh lu lin quan với một vấn đề khc, chỉ xem xt nội một vấn đề độc nhất m thi v lo giải quyết manh mn thi th quả l hon ton v ch khng khc g như lo trồng trọt, một gc ruộng thi m tưởng rằng mnh đ trồng trọn cả thửa ruộng. Ta phải trồng ton cả thửa ruộng, ta phải xem xt mỗi vấn đề đưa tới, v như hm trước ti đ ni, chỗ quan trọng khng phải l giải quyết vấn đề, m quan trọng l phải hiểu n, d c phải chịu đau khổ, khắc nghiệt, khẩn cấp v thc bch thế no đi chăng nữa.

Ni như vậy chẳng phải ti c cố chấp hay cả quyết g, nhưng ti thiết nghĩ ci việc u lo bận bịu với một vấn đề thi, việc ấy chỉ chứng tỏ một tm thức nhỏ nhen, v một tm thức ti tiện m cứ mải tm giải quyết vấn đề ring tư của n, tất nhin khng bao giờ thot được vấn đề. Ci tm thức ấy c thể lẩn trnh bằng đủ hết mọi cch, c thể trở ln chua cht v cay c yếm thế, hoặc tri lăn vo tuyệt vọng, nhưng tm thức ấy khng bao giờ hiểu được tất cả nghĩa của cuộc đời.

Vậy nếu muốn nhận biết bản chất của cc vấn đề, ta phải chăm lo ton cả cơ sở xuất xứ của chng, chứ khng phải chỉ lo duy một trường hợp no ring biệt, v d trường hợp ny c thế no, c rắc rối, c khắc nghiệt, hay thc bch thế no đi chăng nữa n cũng vẫn lin quan với tất cả mọi vấn đề khc. Thế nn quan trọng khng phải l xem xt vấn đề ấy ở chỗ cục bộ manh mn, điều ny l một điều rất đỗi kh khăn. Khi gặp một vấn đề khẩn cấp, khổ sở, dy dưa th phần đng chng ta nghĩ rằng cần phải giải quyết n ring rẽ, chứ khng lưu tm xem xt ton bộ cơ cấu của tất cả những vấn đề. Ta xt nghĩ về vấn đề đ một cch cục bộ manh mn, nhưng ci tm thức manh mn đch thị l ci tm thức ti tiện nhỏ nhen; ci tm thức ấy l tm thức trưởng giả khng phải trong nghĩa xấu, m dng đ để chỉ r thực trạng của tm thức; tm thức ấy nhỏ nhen tầm thường khi n muốn giải quyết ring rẽ một vấn đề no của n. Kẻ no đang bị sự ganh ght thiu đốt, th muốn hnh động ngay tức thời, muốn lm một việc g, muốn xo bỏ sự ganh ght hay ra tay trả th. Nhưng ci phiền no đặc biệt ấy vốn lin quan su xa với nhiều vấn đề khc nữa. Vậy ta phải xem xt ton bộ cơ cấu của cc vấn đề, chứ khng phải chỉ lo xem xt ring một phần no trong đ.

Mỗi khi c những vấn đề ny th phải hiểu minh bạch rằng nơi đy chng ta khng lo tm giải php cho một vấn đề no cả. Như ti đ lưu cc ngi rồi, đi tm giải php tức l trốn trnh vấn đề. Sự trốn trnh ny c thể m dịu hoặc đau đớn, c thể đi hỏi một khả năng tr thức hay những ti năng g đ, nhưng d thế no cũng thế, đ vẫn l trốn trnh thi. Nếu chng ta muốn giải phng, muốn dứt hết tất cả những bức bch p lực trong cc vấn đề của ta, cho tm thức chng ta được tịnh định v sng suốt – v chỉ trong tự do mới được vậy – th cng việc đầu tin của chng ta l đừng lo giải quyết cc vấn đề ấy, m phải hiểu chng. Hiểu quan trọng hơn giải quyết nhiều lắm. Sự thng hiểu khng phải l khả năng hay sự tinh xảo lanh lợi của tm thức đ thu hoạch nhiều tr thức chi ly phn tch v biết p dụng những tr thức ấy vo một vấn đề no nhất định: m hiểu l thng cảm được với vấn đề. Thng cảm với vấn đề khng phải l tự đồng ho với n. Như ti đ ni, muốn thng cảm với một cội cy, một con người, một dng sng, một ci đẹp phi thường của thin nhin, tất mnh phải được một niềm thanh thản lắng dịu no đ, phải c cảm thức tch biệt ra, tch xa hẳn với cc sự vật.

Vậy điều chng ta tm học ở đy chnh l thng cảm với vấn đề. Nhưng cc ngi c nhận hiểu chỗ kh khăn ấy hay khng? Mỗi khi c sự thng cảm với bất cứ điều g, th tm niệm về "tự ng" đ vong bặt. Khi ngi thng cảm với người ngi yu thương – với vợ, với con, khi ngi cầm tay một người bạn, trong khoảnh khắc ấy – nếu đ chẳng phải l một tnh cảm, một cảm gic giả tạo m người ta gọi l tnh thương, m l một ci g khc hẳn, một ci g linh động, mnh liệt, chn thật – th lc ấy ton cả cơ vị của "tự ng" đều bặt vong với cả ci tiến trnh tư niệm của n. Cũng thế, thng cảm với một vấn đề c ngụ rằng c một sự bất đồng ho lc qun st. Bấy giờ, ton thn xc, cả c no v thần kinh – ton cả thn tm đều ngừng nghỉ. Trong tm trạng đ, ta c thể qun st vấn đề m khng tự đồng ho, v chỉ trong tm trạng ấy mới hiểu thấu được vấn đề.

Kẻ tự nhận l nghệ sĩ c thể họa một cội cy hay viết một bi thơ về cội cy, nhưng ti e họ khng thật sự thng cảm với cội cy. Trong trạng thi thng cảm, tuyệt khng c diễn dịch, khng c thng đạt, khng lo tm những cch thức diễn đạt. D ta c tm cch hay khng tm cch ph diễn một thng điệp bằng những danh từ, ghi vo một bức tranh bằng vải hay khắc bằng đ g đi nữa, việc ấy kể ra khng quan trọng l bao; nhưng hễ ta vừa mống diễn by, muốn xuất đầu lộ diện, muốn đem mnh ra bn với bun, muốn danh vọng tăm tiếng, vn vn, th ngay lc ấy sự quan trọng của ci ng liền xen vo guồng tc động. Hiểu trọn vẹn một vấn đề, tức l thng cảm với vấn đề. Bấy giờ ta thấy rằng vấn đề khng quan trọng g, m quan trọng l ci tm thng cảm ấy thi, v ta khng cấu tạo vấn đề g nữa hết. Nhưng nếu khng thng cảm được vy, nếu ta cứ vị ng duy kỷ tập trung vo chnh mnh thi, lo tm cc diễn đạt ring tư hay lo toan những mục tiu g đại loại cũng trẻ con như thế ấy – th đ l mnh tự dấy cho mnh thm lắm vấn đề thi.

Như hm trước đy ti đ ni, để hiểu một vấn đề – bất cứ vấn đề no – ta phải hiểu ton bộ tiến trnh của những dục vọng. Con người vốn tự mu thuẫn nơi tm l tức tự mu thuẫn trong hnh động của họ. Họ nghĩ một điều ny v họ lại lm một điều khc. Họ sống trong tm trạng tự mu thuẫn, nếu khng vậy th họ chẳng c vấn đề g cả. M sự tự mu thuẫn xuất hiện l khi ta khng hiểu bản chất cc dục vọng. Để sống tuyệt khng xung chướng mảy may g cả, ta phải hiểu cơ cấu v bản chất của cc dục vọng: đừng dồn p chng, đừng kiểm sot chng, đừng huỷ diệt chng, cũng đừng thuận chiều theo chng, như phần đng chng ta hay lm. Ni thế khng c nghĩa l ta ngủ gật đi, hn trầm đi v chỉ giữ việc chấp thuận cuộc sống với tất cả những truỵ đồi của n, m ni thế l tự mnh phải nhận thấy rằng mọi xung đột xung chướng, dưới bất cứ hnh thức no, như l những cuộc gy gổ trong gia đnh, trong lng nước hay trong x hội, đều tổn hại tm thức, khiến cho tm thức lu mờ v v cảm gic.

Như ti đ ni rồi, một dục vọng tự n khng phải l một trạng thi mu thuẫn – m chnh cc đối tượng của những dục vọng v những phản ứng của chng với cc đối tượng tạo ra mu thuẫn. Sở dĩ dục vọng lại được lin tục l khi tm niệm tự đồng ho theo n đ thi.

Muốn qun st tất nhin phải c mẫn cảm: no mắt, no tai, ton bản thể phải linh động, tuy nhin tm thức vẫn phải tịnh định. Thế l ta c thể nhn một chiếc xe đẹp, một người đn b đẹp, một to nh rực rỡ hay một nt mặt tươi tắn, khn ngoan: ta c thể qun st mỗi sự thể ở ngay thật tướng v giữ theo chn kiến ấy. Nhưng thi thường th chnh tm niệm xen vo tự đồng ho với dục vọng khiến cho dục vọng c được sự lin tục.

Điều quan trọng l qun st m khng xen tư niệm vo. Nhưng cc ngi chớ nn lấy điều đ lm một vấn đề. Cc ngi chớ bảo: "Lm sao ti qun st được, lm sao ti thấy biết v cảm nhận được m khng cho tư niệm xen vo?". Nếu tự ngi thức được ton cả tiến trnh của những dục vọng, thức mu thuẫn pht sinh giữa cc đối tượng của chng, v thức chỗ lin tục m tư niệm đem đến cho dục vọng – nếu ngi nhận thấy ton bộ my mc cơ vi ấy tc dụng, th ngi sẽ khng đặt cu hỏi ấy lm g?

Muốn tập li xe, nhờ người ta cắt nghĩa về l thuyết thi, khng đủ: ta phải ngồi vo cầm tay li, vặn mở my, sử dụng mấy ci thắng, tm học ton việc li xe. Cũng vậy muốn nhận biết sự vận hnh v cng tế nhị của tư niệm v của dục vọng, tất nhin ta khng thể chỉ biết nội c một việc nhờ người dẫn giải cho thi, ta cn phải qun st n, tự mnh trực tiếp tm học n, như vậy cần phải mẫn cảm, biết nhiếp dẫn thật tinh vi mới được.

Ti đ ni rằng đy khng chỉ lo giải quyết những vấn đề m phải hiểu chng. Chng chỉ xuất hiện khi no c mu thuẫn, c xung dột, m mọi xung đột đều ngụ hm sự cố gắng, phải khng? Cố gắng để thnh cng, cố gắng để trở thnh, cố gắng để thay ci ny cho ra ci khc, cố gắng để tm thấy điều kia v la bỏ điều nọ. Cc sự cố gắng như thế lun lun bắt nguồn ở một dục vọng no đ m tư niệm đem đến sự lin tục. Vậy ta cần phải tm học ton bộ tiến trnh ấy l thế no, tm học chứ chẳng phải lo nhờ một diễn giả chỉ dạy chi, cậy nhờ như vậy tuyệt nhin khng c cht gi trị g hết. Điều ta nghe ở my điện thoại c thể n dễ chịu hay kh chịu, chn thật hay hon ton ngu xuẩn v hư nguỵ: nhưng chnh ci điều m ta nghe được mới l đng kể, chứ kể chi ci dụng cụ kia đu. Phần đng người đời đặt sự quan trọng vo dụng cụ. Cc ngi chớ tưởng rằng dụng cụ sẽ chỉ dạy cc ngi được điều g: ti thường nhắc mi ci thứ m muội đặc biệt ấy. Cc ngi đến đy để tm học, cc ngi đang nghe, chẳng phải nghe người ni thi, m nghe chnh mnh. Cc ngi thng cảm với tự tm mnh, cc ngi đang qun st, để nhận r hnh tung tc động của cc dục vọng v sự nảy sinh của cc vấn đề. Như vậy l cc ngi thm nhập tự thm tm thiết cận của mnh v ta chỉ cảm nhận su xa tự tm l khi ta tự qun thật tịnh định, khng phải tự bảo mnh rằng: "Ti phải nhận r cơ cấu của n cho kỳ được mới nghe", để rồi sinh vọng động v lao chao ty my ln. Đy cc ngi đang tm xem một vấn đề xuất hiện cch no v xem tư niệm ko di vấn đề bằng cch gip sự lin tục cho một dục vọng đặc biệt như thế no. Vậy nơi đy chng ta sẽ tm học xem một vấn đề nảy sinh ra sao v vấn đề chấm dứt ra sao – khng phải bằng cch mất thời giờ suy tưởng vấn đề đ, m bằng cch l chấm dứt n ngay tức thời.

D với bất cứ một vấn đề no, chnh tư tưởng của ta gia cho n sự lin tục. Nếu ngi ni với ti một điều hợp tai, tư niệm ti liền tự đồng ho với ci vui tai ấy v muốn ở miết trong đ; thế rồi ti xem ngi như người thn hữu v muốn thường gặp ngi. Nhưng nếu ngi ni với ti một lời g tho mạ, th sao? Th ti cũng gia cho nỗi phiền giận của ti được sự lin tục bằng cch tưởng nghĩ đến n. Điều ngi ni với ti đ c lẽ l đng thật, nhưng ti khng vừa nn ti trnh ngi đi, hay ti muốn tấn cng lại ngi. Đ l sự vận hnh tạo tc những vấn đề v chng cứ cn tiếp diễn đấy mi.

Thiết tưởng ni thế đ kh r rng. Ta gip sự lin tục cho điều no m ta suy tưởng thường xuyn. Hẳn cc ngi thừa biết những tư niệm rối loại của cc ngi về gia đnh, những kỷ niệm vui thch v những thất vọng của ngi về chnh bản thn, chng trở đi trở lại mi v như vậy tức l chng hiện tồn lin tục đấy hoi. Nhưng nếu cc ngi bắt đầu nhận hiểu ton bộ tiến trnh ấy m tự mnh tm học bản chất của ci lin tục ấy, th ngay khi vấn đề vừa xuất hiện ra, cc ngi c được sự thng cảm hon ton với n, v tư niệm khng chen vo, v do đ, vấn đề liền chấm dứt tức khắc. Cc ngi c nghe kịp chăng?

Thưa cc ngi, ta lấy một vấn đề thng thường: muốn cảm thấy mnh được an ton, an ninh. Đ l một trong những nhu cầu của con người m căn nguyn l ở th tnh. Một sự an ton an ninh no về vật chất, dĩ nhin l cần thiết rồi. Ta phải c một chỗ để ở v phải biết lt nữa đy ăn cơm ở đu – trừ ra ở Đng phương l nơi c thể thản nhin nhận lấy sự bất an vật chất để l chn từ lng ny qua lng khc, vn vn. Thực l may hay chẳng may, ta khng lm được thế ở xứ ny, ta dễ bị bỏ t v tội ly lất lang thang với bao ci rắc rối dnh liền theo đ…

Ở th vật, ở đứa b, đứa trẻ con, nhu cầu an ton về thể chất rất l mạnh mẽ. Nhưng nhiều người trong chng ta lại muốn c sự an ninh tm l: trong những g ta lm, suy tưởng v cảm nhận, ta đều muốn c sự an ninh, sự chắc chắn. Bởi thế nn ta pht khởi ci tm thức qu đỗi tranh chấp, bởi thế nn ta ganh ght, tham cầu, đố kỵ, hung bạo, bởi thế nn ta qu đỗi lo ton về những điều tuyệt đối khng quan trọng g cả. Ci nhu cầu quyết liệt về sự an ninh tm l ấy, vốn hiện hữu từ mấy triệu năm rồi m chng ta vẫn khng bao giờ tự hỏi xem sự thực của n nằm ở đu. Chng ta đ chấp nhận cho rằng chng ta cần phải c an ninh tm l trong những cuộc tương giao với gia đnh, với vợ hay chồng, với con ci, với của cải, với ci ta gọi l Thượng đế. Ta phải c sao cho được sự an ninh mới nghe, bất cứ với gi no.

M đy ti muốn thng cảm với nhu cầu an ninh tm l kia, v đ đch thực l một vấn đề. Đối với phần đng chng ta, khng cảm thấy mnh được an ninh tm l, l hỏng chn thất thế, l loạn tr hay trở nn ngơ ngc qui gở lập dị rồi. Ta c thể nhận thấy ci nhn ngơ ngc qui gở đ trn vẻ mặt của nhiều người. Ti muốn khm ph xem nhu cầu an ninh ny thật sự do đu m ra, v chnh sự tham cầu ny m giữa những cuộc tương giao nhn sinh mới dấy khởi lng ganh ght, lo u, th hằn, cảnh khổ sở m phần đng chng ta đang sống. Cứ mong cầu sự an ninh ấy từ hng triệu năm đ trước nhiễm qu đỗi như vậy rồi, lm sao tm thức ấy c thể khm ph được bản chất đch thực của nhu cầu kia? Dĩ nhin nếu ti muốn khm ph th ti phải hon ton thng cảm với nhu cầu ấy. Ti khng muốn nhờ ai dạy cho ti: như vậy l dại dột – ti phải tự mnh tm học. Ti phải khai ph, phải nhận biết nhu cầu an ninh ấy, phải hon ton mật thiết với n, bằng khng ti khng thể no biết được rằng c hay khng ci m người ta gọi l sự an ton, an ninh. Chắc chắn đy l vấn đề chnh yếu cho phần đng chng ta. Nếu ti tm thấy rằng khng c an ton an ninh g cả, th ti khng cn tạo tc ra những vấn đề g nữa, c phải thế khng, v bấy giờ ti đứng ra ngoi những cuộc đấu tranh tm cầu an ninh: hnh động của ti trong cc cuộc tương giao với người khc trở thnh khc hẳn. Nếu vợ ti muốn bỏ ti, th cứ bỏ, ti sẽ khng lấy đ lm một thảm kịch, ti sẽ khng th on ai cả, ti sẽ khng ganh ght, đố kỵ, nng giận g ai cả, vn vn.

Ti thấy by giờ cc ngi nghe ti rất ch . Chắc l v cc ngi quen thuộc với kha cạnh vấn đề ny hơn ti. Cứ ring ti th ti khng muốn lm sự an ninh trở thnh một vấn đề. Ti khng muốn tạo tc vấn đề g hết, d về kinh tế, x hội, tm l hay về ci gọi l tn gio. Ti thấy rất r rng mỗi vấn đề đều khiến mnh ho ra hn trầm, v cảm, v chỉ c ci tm thức hết sức mẫn cảm mới l thng minh. V do v nhu cầu an tr rất đỗi su đậm v mnh liệt nơi mỗi chng ta đy, cho nn ti muốn biết coi quả c hay khng c sự an ninh an ton. Nhưng biết được điều ấy l việc rất kh khăn, v chẳng những từ khi ta cn thơ b, m từ cả hồi khởi thỉ xa xưa kia, con người lun lun cảm thấy cần được an ninh, an ton trong việc lm, trong tư tưởng, trong xc cảm, trong tn ngưỡng, trong những tnh cảm i quốc, trong gia đnh, trong của cải ti sản. Chnh bởi thế m k ức, cng những truyền thống tập tục, tất cả ton bộ ấy của qu khứ, đ giữ một vai tr quyết định trong cuộc đời chng ta. M mọi kinh nghiệm lại đều tăng gia cảm tm cầu an ninh, an ton của ti thm. Cc ngi hiểu chứ? Mỗi một kinh nghiệm đều được ghi vo k ức, cộng thm vo mớ tch luỹ sẵn c từ trước.

Kinh nghiệm tch trữ ấy trở thnh ci hậu trường thường trực trong suốt cả đời ti, v ti lấy hậu trường ấy để sống những kinh nghiệm mới, thnh thử mỗi kinh nghiệm mới ny cộng thm vo hậu trường k ức kia, ti nương vo đ để cảm thấy mnh an ton, an tr. Vậy ti phải nhận thức ci tiến trnh qui định trước nhiễm lạ lng ấy của ti. Khng phải cố lo giải toả thot ra sự qui định tm thức kia của ti, m phải thng cảm với n từ pht ny đến pht khc. Bấy giờ ti mới c thể nhận thức được tham vọng cầu an, để khng lấy điều ấy lm thnh một vấn đề.

Ni thế r rng chứ? Cc ngi muốn hỏi thm g khng?

anbinh
11-18-2010, 05:18 PM
3 (tt)

Hỏi: Khng c thng cảm được v tm thức đeo mang gnh nặng của tự ng.

J. Krishnamurti: Thưa ngi, ti hỏi ngi một cu: thng cảm l g? Khi ti hỏi ngi cu ấy, ci g pht hiện trong tm thức ngi? Ton bộ tm thức qui định của ngi liền vận dụng v ngi mới trả lời; nhưng thật sự ngi đ khng nghe cu hỏi. Từ trước ngi từng đ c hay khng c nghĩ về điều ấy. C lẽ ngi c dịp no nghĩ đến, hay đ đọc t nhiều về điều ấy trong sch vở v nay ngi lặp lại những g ngi đ đọc, nhưng ngi khng thật sự nghe cu ti hỏi. Khi c ai bảo ngi: "Hy thử thng cảm với một cội cy", th dĩ nhin l nếu việc ấy c phần no hứng th cho ngi, trước tin ngi phải hiểu r điều ấy n như thế no trước đ: ngi đến ngồi dưới một tng cy, hay bn bờ sng hoặc cạnh tri ni hoặc ngi chỉ nhn vợ hay con. Thng cảm nghĩa l g? Nghĩa l tuyệt đối khng c sự ngăn cch chướng ngại của tư niệm giữa người năng qun với đối tượng sở qun. Người năng qun tất khng tự đồng ho với cội cy, với con người, với dng sng, với tri ni, với trời my g cả; tuyệt chẳng c ngăn ngại g hết. Nếu c một tự ng, với sự phức tạp của những tư niệm v của những mớ bận tm của n khi n nhn cội cy, th chẳng c thng cảm g được cả. Thng cảm với một người no hay với một vật g, tất phải c khoảng cch, phải c sự im lặng, thn thể, những thần kinh, tr v tm, ton bản thể, phải được tịnh định, phải như như bất động hon ton. Ngi đừng hỏi: "Lm sao bất động?". Ngi chớ nn lm sự im lặng hễ cơ vận một vấn đề. Cứ nhận thấy rằng hễ cơ vận của tư niệm hay tc động th tất nhin khng c cảm thng g hết… nhưng thế khng c nghĩa l phải ngủ gật hn trầm!

Chắc ngi chưa từng lm thế bao giờ. Ngi khng hề c thng cảm g với vợ, với chồng, với con ci, với những kẻ m ngi ngủ, thở, ăn, sống cuộc đời mnh cng chung với họ, c lẽ ngi cũng chưa bao giờ thng cảm với chnh mnh. Nếu l người Cng gio, ngi đi nh thờ v tiếp nhận ci m người ta gọi l Thnh Thể, nhưng c phải l cảm thng thnh thể đu. Tun hnh như vậy quả l thiếu sự trưởng thnh lắm vậy!

Khi ni thng cảm với thin nhin, với ni non, hay thng cảm lẫn nhau giữa người với người, th phần đng chng ta đều khng biết đ l g, liền cố tưởng tượng. Ta suy luận về điều ấy rồi bảo: "Chnh ci tự ng đ ngăn ngại sự thng cảm". Xin ngi đừng lấy đ lm một vấn đề khc nữa. Ngi đ c nhiều vấn đề qu rồi. Xin ngi hy lắng nghe thi. Đy, ngi đang thng cảm với ti v ti thng cảm với ngi. Ti đang ni chuyện với ngi, v muốn nhận hiểu ti, ngi cứ lắng nghe thi. Nghe l ch m khng cố gắng, trong đ cc thần kinh đều được an nghỉ ung dung. Khỏi cần phải tự nhủ: "Ti phải lắng nghe đy", rồi cứ m cứng đơ co quắp v lm căng thẳng những dy thần kinh của mnh. Nghe ni c nghĩa l lắng nghe thoải mi ung dung, lặng lẽ, khả dĩ đn nhận những điều m người ni đang muốn tỏ by. Điều m người ấy ni c thể l một điều hon ton ngu xuẩn, hay c thể l một thực tại, v muốn biết r, tất phải lắng nghe – nhưng việc lắng nghe dường như l việc rất kh khăn cho ngi. Ngi khng lắng nghe đu, tận nơi tm tr ngi, ngi đang ci lẽ với ti, tạo dấy ln một hng ro ton rặt những tiếng những lời.

Chỗ quan trọng ở đy l tự thng cảm với chnh mnh một cch dịu ho v tự tại, để c thể theo di mỗi cử động của những tư niệm cng những tnh cảm của mnh, y như theo di ngọn suối cỏn con vậy: nhận thấy mỗi sự vận hnh của tư niệm, mỗi sự chuyển biến của tnh cảm, tịnh khng mng sửa đổi g trong đ, tịnh khng bảo rằng n phải hay quấy, tịnh khng c những ph phn trưởng giả, ngớ ngẩn, ti tiện no cả. Cứ quan st thi, v do sự quan st ấy, khi m ta khng tự đồng ho với một tư niệm no cả, với một tnh cảm no cả (d vui thch hay buồn phiền) th ta mới thấy rằng ta vốn c thể thng cảm với chnh mnh vậy.

Phần đng chng ta muốn được an ninh tm l, gắng sức tm sự an ninh ấy, bởi thế m gia đnh trở thnh c mộng, v ta lợi dụng gia đnh một cch kinh tởm để an định cho kỳ được sự an ninh bản thn. Kế đ lấy quốc gia lm chỗ an ninh cho ta, v ta liền dấn thn lao đầu vo những việc i quốc xuẩn động. Trong thể chế gia đnh, hẳn chẳng c g l c hại cả, chỉ khi ta lợi dụng gia đnh lm chỗ an ninh, tm l cho ta, th gia đnh mới thnh ci thuốc độc giết người.

Muốn sợ điều ấy ta phải thng cảm với lng tham cầu muốn được an ton an ninh, ci lng sở cầu ăn su bn rễ qu đậm trong lng ta rồi. N trở đi trở lại mi dưới xiết bao hnh thức: chẳng những trong gia đnh thi, m cả trong những kỷ niệm v trong sự p chế hay ảnh hưởng tương sinh trong cc cuộc tương giao giữa người với người. Ta nhớ lại những sự việc no trong cc cuộc tương giao ấy khả dĩ lm ta vui thch, sự việc no đ lm cho ta t nhiều hy vọng hay t nhiều bảo đảm g đ, v ta ẩn nu trong cc kỷ niệm ấy. Cn c sự an ninh của việc lanh lợi tho vt của sở học kiến thức, lại c sự an ninh qua ti năng: ta biết vẽ, ta biết chơi đn, hoặc ta c một khả năng no khc.

Khi ta thng cảm với lng ham muốn xui khiến tm cầu sự an ninh, v khi ta nhận thấy chnh lng ham muốn kia đ dấy sinh những sự mu thuẫn ở nội tm, v tuyệt nhin chẳng c g trn đời ny, kể cả chnh bản thn ta đy nữa, chẳng c g l an ton, an ninh cả, vừa khi mnh nhận thấy ra điều ấy (chẳng phải nhờ ai chỉ bảo cho) v khi mnh đ giải quyết trọn vẹn vấn đề rồi, th mnh đ thot ngay vng mu thuẫn, v do đ m thot cả sự sợ hi.

Ni thế đ đủ cho hm nay chứ?... khng biết c bao giờ cc ngi từng được lặng lẽ nơi tự tm chăng. Khi bước trn đường phố th tm thức được hon ton tịch lặng, ta quan st, ta lắng nghe, m khng tư niệm g cả. Khi ta cầm li xe, ta nhn con đường, nhn những cy cối, nhn cc xe đang qua qua lại lại, đ l qun st m khng nhận biết, m khng c sự vận dụng tc động của tư nhiệm. Tư niệm cần vận hnh tc động th n cng tiu mn tm thức, n khng chừa chỗ cho tnh hồn nhin ngy thơ v chỉ c tm thức hồn nhin mới c thể nhận thấy được thực-tại.

16 thng Bảy 1964