PDA

View Full Version : Pháp tri vọng



gioidinhhue
11-08-2010, 01:18 PM
II. PHP TRI VỌNG.

Ty cng phu của mỗi hnh giả m c kiến giải khc nhau, đi khi tri ngược nhau, về php Tri vọng. Tuy nhin, nguyn tắc căn bản chỉ l một.

Php biết vọng l khi tọa thiền hoặc lc đối duyn xc cảnh, niệm khởi ln ta liền biết đ l vọng tưởng, khng bị n li dẫn. Khng chạy theo vọng tưởng, vọng tự nhin biến mất, ngay đ tm liền an. Đy l phương tiện cho những hnh giả c ch tu hnh nhưng chưa thấy tnh, phải tạm dng phương tiện ny để ph chấp ng về tm. Đến khi vọng tưởng lặng dứt th php đối trị cũng dừng, đủ nhn duyn liền hội nhập tự tnh.

Trong php Biết vọng c hai lối tu: Biết vọng liền bung v Biết vọng khng theo.

A. BIẾT VỌNG LIỀN BUNG.

1. Cng phu bung vọng:

Bung l một hnh động của thức, c tc v c đối tượng r rng. Khi một niệm dấy ln, ta thầm nhủ đ l vọng v khởi thm niệm bung!. Đy l cng phu theo hữu vi, c phn biệt đối tượng bung l vọng v chủ thể bung l mnh, tức cn năng v sở. Giai đoạn ny tuy tu trong đối đi, nhưng rất cần cho những người sơ cơ, v d sao, tỉnh gic biết được hnh tung bất định v bản chất hư giả của vọng, khng để vọng li cuốn, l đ tiến một bước trn đường đạo.

Trong thực tế, khi mới bắt đầu cng phu, ta khng thể no xa la niệm phn ranh năng- sở, lun lun ta thấy c ci vọng nổi ln ở pha trước, rồi bn trong ta hiện ra một ci hay biết vọng, dường như c ci ny biết được ci kia. Ci ny l năng tri, ci kia l sở tri. Ta lng tng ở ci năng sở ny, cứ đem ci năng tri năng vọng bung ci sở tri sở vọng. Khi sở tri biến mất, ta thấy cần thiết phải duy tr ci năng tri như người gc cửa; m khng hiểu rằng, do c niệm duy tr ci năng tri, nn năng tri ấy đ biến thnh sở tri mất rồi! Năng đ biến thnh sở, nn hết lớp vọng ny lại nổi ln lớp vọng khc. Đy l lối bắn cung của Thạch Củng, một mũi bắn một con, nn sau buổi tọa thiền, ta cảm thấy c phần nặng nề mệt mỏi.

Cng phu một thời gian, c tiến bộ, tọa thiền ta thấy yn ổn. Ta rất thch trạng thi yn ổn ny nn đm ra sợ vọng, tự nhin c một ci g lun hờm sẵn, cứ lom lom nhn vo khoảng trống vắng đ. Thật ra, trạng thi trống vắng cũng chỉ l sở tri, d vi tế hơn. Hnh giả cần cảnh gic, v dễ lầm nhận đ l bản tm thanh tịnh của mnh.

Như vậy, khởi đầu của cng phu l cn suy nghĩ lăng xăng, tức vọng cn nhiều, kh hơn th vọng thưa bớt, sau đ l hết vọng. Cả ba giai đoạn vọng nhiều, vọng thưa v hết vọng đều l sở tri. Do cn sở tri nn ci năng tri phải chực chờ mi, khng dm lơi lỏng. V như c căn nh su cửa (thn su căn), một tn trộm từ một cửa lẻn vo nh (một căn tiếp xc với trần pht sinh thức, tức khởi niệm). V nh c người gc nn pht hiện ra, tn trộm liền trốn mất. Nhưng tn ny rất ranh ma, lt sau n lại từ cửa khc đột nhập vo. Người gc cứ phải canh chừng suốt ngy đm, chờ c trộm vo liền điểm mặt. Canh cửa như thế chỉ được vi ngy th kiệt sức, lăn ra ngủ. Tn trộm tha hồ vo nh, tha hồ ở bao lu ty thch. Đy l lc hnh giả dụng cng theo hữu vi một thời gian vẫn thấy vọng hoi, đm ra nghi ngờ php tu ny. Cho nn, trong cng phu m gia tm trn bất cứ trạng thi no cũng đều khng đng, d gia tm để bung vọng hay để biết mnh đang hết vọng. Vọng tự sanh tự diệt, chỉ l hư ảo, l rỗng khng, nn khng cần bạo động tc ln n. Bung vọng một cch triệt để, bung lun cả niệm phn ranh người bung v đối tượng bung, bung trong trạng thi v vi, th mới c cơ hội để trực gic pht sinh. Chng ta sẽ đi su vo điểm ny trong phần kế tiếp.

http://www.hoalinhthoai.com/?option=book_store&view=detail&book_id=50&ml_id=661&page=1

gioidinhhue
11-08-2010, 01:27 PM
2. Năm giai đoạn bung vọng:

Ni về l th gic ngộ khng qua thứ lớp, gic ngộ l Phật, m l chng sanh. Tuy nhin, ni về sự th trong cng phu phải trải qua nhiều trnh tự. Ở đy, chng ti tạm phn chia 5 giai đoạn từ thấp ln cao. Sự phn chia ny chỉ c tnh cch tương đối, v chỉ c vai tr của những cột mốc tạm dựng trn đường:

a) Giai đoạn 1: Người mới tu, nhờ đọc kinh sch v nghe giảng m hiểu được mọi tư tưởng tnh cảm đều l vọng tưởng hư dối. Lc tọa thiền thấy vọng khởi, người ấy nghĩ “bung!”. C khi khng tỉnh gic kịp, bị vọng dẫn li một lc mới quay về. Cũng c khi vọng lẫy lừng, bung khng hết, phải quở mắng: “ My đ dẫn ta đi lun hồi nhiều kiếp, giờ lại muốn li ta đi nữa sao?”. Đy l giai đoạn chăn tru, tru cn tnh hoang d nn cần kết hợp dy vm l giới luật. Vọng l sở tri, người bung vọng l năng tri; năng sở phn biệt r rng.

b) Giai đoạn 2: Hnh giả hiểu được sở l vọng, năng cũng l vọng. Đem vọng bung vọng th đến bao giờ mới xong ? Do vậy, khi vọng khởi, họ biết v bung; khi hết vọng, họ bung lun ci biết vọng ấy.

c) Giai đoạn 3: Cả năng vọng v sở vọng đều được xa la, nhưng cn một ci lom lom nhn chừng v thấy mnh đang xa la. Ci lom lom ấy cũng l vọng, d vi tế, nn phải bung lun.

d) Giai đoạn 4: Hnh giả đang trong trạng thi vắng lặng thanh tịnh, nhưng lại cn một niệm biết mnh thanh tịnh. Đy l lớp vọng rất vi tế, giai đoạn m Duy thức học gọi l “thường chuyển như bộc lưu”. Một dng thc, ở xa tưởng như dải nước đồng nhất, nhưng thật sự l tập hợp chuyển động của v số giọt nước li ti. Lớp vọng vi tế ny như chuyển động của những giọt nước li ti ấy, m nếu khng tinh tế nhận ra, hnh giả tưởng mnh đ thể nhập tự tnh. Do vậy, cần hết sức thận trọng.

e) Giai đoạn 5: Hnh giả thấy nghe hiểu biết cc php r rng m khng khởi một niệm no. Đy l giai đoạn r rng thường biết m bặt hết cc duyn, l tự biết trong trạng thi v vi, l tri kiến v kiến. Đy chnh l thấy biết của tự tnh, bặt hết l tự tnh định tức giải thot, r rng thường biết l tự tnh huệ tức gic ngộ. Đy cũng l cảnh giới của Thiền sư Duy Tn “ba mươi năm sau thấy ni sng vẫn l ni sng”, của Thiền sư Thiền Lo “trăng trong my bạc hiện ton chn”. Cc Ngi ở trong cảnh động m vẫn bất động, biết r tất cả cc php một cch như thị m khng xm phạm cc php, khng ni tu m chẳng phải khng tu, lm tất cả v chng sinh m cũng như khng lm.

gioidinhhue
11-08-2010, 01:33 PM
BIẾT VỌNG KHNG THEO.

“Khng theo” cũng l một hnh động của thức, nhưng khng c tc v khng cụ thể. Khi một niệm khởi ln, ta biết đ l vọng tưởng, khng dnh mắc trn n, vọng tự nhin lặng. C thể ni, khng theo vọng nghĩa l khng c chủ tc trn vọng, cũng khng dnh mắc để bị vọng li ko, chỉ đơn thuần BIẾT đ l vọng, thế l vọng tự mất. Chỉ cần r vọng, khng cần lm g khc, ngay đ đ l gic.

Trong kinh Niệm Xứ, Phật dạy chnh niệm trn mười su loại tm hnh sinh diệt, tựu trung cũng chỉ một chữ BIẾT: Tm tham biết c tham, khng tham biết khng tham, sn si... cũng như vậy. Phật khng dạy phải diệt tm tham hay giữ tm khng tham, m chỉ cần BIẾT. Mười su loại tm hnh chnh l vọng tưởng ở đy muốn ni.

Php Biết vọng khng theo l một lối tu nhẹ nhng, nhưng cần c kin nhẫn v ch. Bởi v trong giai đoạn đầu, do chng ta quen để tm dong ruổi lăng xăng như vượn chuyền cnh, nn khng theo vọng ny th lại c vọng khc tiếp tục nổi ln. Cứ bền ch nhận diện chng, một thời gian chng sẽ thưa dần. Biết r vọng l hư dối tức từng bước chng ta ph chấp ng về tm; nếu ngoi giờ tọa thiền, chng ta qun chiếu về sự giả hợp của thn v cảnh, đ l chng ta đang đi trn đường gic ngộ v ng. Khi đủ thời tiết nhn duyn, chng ta sẽ c cơ hội nhận ra bản tm thanh tịnh thường nhin của chnh mnh. C thể ni, php Biết vọng ph hợp với kinh điển, cng xem kinh cng r thm php tu, cng tu lại cng sng được kinh. Đy l l do v sao chng ta cần thực hiện phương chm “Thiền-Gio song hnh”.

Đối với những hnh giả c duyn nhiều đời với Thiền tng, khi tọa thiền biết vọng, họ cn nhận ra điều ny: Khi c vọng v khi khng vọng ta đều biết, biết nhưng khng c tc trn vọng. Khng c tc nn khng cn đối đi, khng cn phn biệt người biết (l mnh) v đối tượng biết (l trạng thi c vọng hay khng vọng). Khng cn phn ranh năng v sở, chủ thể v đối tượng, th ngay tức khắc ở trong trạng thi nhất như. V sao được như thế ? - Bởi v vọng tưởng l huyễn nhưng lun ở trong như, vọng v chơn chỉ l hai mặt của một thực thể v bnh đẳng trong Như tnh; cũng như sng r rng l nước, muốn tm nước phải ngay sng m tm. Đy l nghĩa m Phật dạy trong php Qun tm trn tm: Bao nhiu vọng niệm sinh rồi diệt đều nằm trong vng nh sng của chnh niệm, khng thot khỏi chnh niệm d ta khng tc . Đy cũng l mũi tn của M Tổ, một mũi bắn một bầy. Cng phu như thế ny, người tu rất thảnh thơi, t tốn cng sức m kết quả lại tốt đẹp; v tu trong tinh thần v vi, do nhn v sanh nn được quả Phật thường trụ. Dĩ nhin, cần giản trạch với lối dung vọng của phm phu. Dung vọng l mặc tnh để vọng khởi ln v li dẫn ta quay cuồng theo cc cảnh, đ l thất niệm, l gốc tạo nghiệp khiến quẩn quanh trong lục đạo. Cn biết vọng m khng tc l tỉnh gic thường xuyn để nhận diện mọi hnh tung của vọng, l chnh niệm trn từng đợt sinh diệt của tm, l lối tu chn chnh đưa đến gic ngộ v giải thot.

gioidinhhue
11-08-2010, 01:42 PM
Chng ta c thể dng bốn cu kệ sau đy của Thiền sư Huyền Gic, để p dụng vo cng phu Biết vọng khng theo:

Tỉnh tỉnh lặng lặng phải

Tỉnh tỉnh tn loạn sai

Lặng lặng tỉnh tỉnh phải

Lặng lặng hn trầm sai.

Tỉnh tỉnh lặng lặng phải: Một niệm dấy ln, ta tỉnh gic biết r. Biết nhưng khng tc , khng khởi thm niệm “bung” hay “khng theo”, nn l lặng. Tỉnh tỉnh l huệ, lặng lặng l định, tức định - huệ đồng thời, thể - dụng khng hai.

Tỉnh tỉnh tn loạn sai: Tỉnh l biết c vọng khởi, nhưng lại thm niệm “khng theo” nn c tc , l tn loạn, tức sai với chỉ.

Lặng lặng tỉnh tỉnh phải: Tm yn tĩnh lặng lẽ nhưng vẫn r rng biết khi c vọng hay khng vọng. Biết tất cả m khng c một niệm, kể cả niệm “ta đang yn tĩnh”.

Lặng lặng hn trầm sai: Hn trầm ở đy chỉ chung ba trạng huống mờ mịt của tm thức, từ nhẹ đến nặng gồm V k (lơ mơ), Hn trầm (khng biết g chung quanh) v Thy min(ngủ gục). Nh Thiền gọi l “hang động của quỷ”.

Ni chung, tọa thiền đng php l tỉnh v lặng phải đi đi, định- huệ đồng đẳng, tỉnh gic biết r vọng khởi m khng tc g trn vọng. C thể ni, tọa thiền l chỉ ngồi tỉnh biết, khng phải ngồi dụng cng nhưng cũng khng phải chẳng dụng cng; v dụng cng l hữu vi tc , m chẳng dụng cng l dung tng vọng tưởng. Chng ta khng thể dng ngn ngữ diễn tả cch hnh tr như thế no, chỉ tạm ni l “Biết tất cả m khng khởi niệm”. Hnh giả nn kho hội lấy.

Để lm sng tỏ thm lối tu vốn dĩ vi mật ny, xin trch dẫn bi kệ của một Thiền sư đời Tống:

Học đạo du như thủ cấm thnh

Tr phng lục tặc dạ tinh tinh

Trung qun cha tướng năng hnh lệnh

Bất động can qua trị thi bnh.

Nghĩa:

Học đạo giống như giữ cấm thnh

Ngy ngừa lục tặc, tối tinh tinh

Trong Qun cha tướng hay hnh lệnh

Chẳng động gươm đao trị thi bnh.

Người học đạo giống như người giữ một thnh cấm c su cửa, khng cho giặc vo lm loạn, ngy đm đều tỉnh gic, tinh rng khng xen tạp. Trong đội qun c vin cha tướng chỉ huy canh gc bố phng nghim mật, nhưng đặc biệt l chẳng động gươm đao m thin hạ tự thi bnh. Cấm thnh su cửa dụ cho thn người c su căn, nếu khng rng r ngy đm canh giữ, th su trần như su loại giặc sẽ thừa cơ hội đột nhập. Vin cha tướng l tr dụng hằng soi của mỗi người, lun tỉnh lun sng. Nhưng v sao khng cần đến gươm đao m vẫn yn ổn?- Khng động gươm đao nghĩa l v vi, l hnh động v hnh. Mọi vọng tưởng pht sinh do su căn tiếp xc su trần, như lũ giặc tm cơ hội quấy ph. Người tu chỉ cần lun tỉnh gic biết r lc no vọng sinh, lc no vọng diệt. Chỉ cần biết l vọng tự lặng m khng cần khởi thm niệm no, nn ni khng sử dụng vũ kh m giặc tự lui binh.

Trn đy l một vi vấn đề đng gp trong cng phu từ kinh nghiệm bản thn. Mong rằng tất cả chng ta, khi thực hnh php Biết vọng, cần nắm vững yếu l để cng phu được nhẹ nhng. Chnh trong cng phu nhẹ nhng m c kết quả ấy, chng ta mới đến gần chỗ vốn dĩ bnh yn xưa nay. Chỗ đ khng phải ở nơi đu xa vời khiến chng ta phải nhọc lng tm cầu, đuổi bắt; n ở ngay tại đy v by giờ, nếu tm ta lặng lẽ m hằng tri. Đy l điều thật đơn giản nhưng cũng thật diệu kỳ, m mỗi thiền giả phải tự mnh thể nghiệm.