PDA

View Full Version : Nghiệp Báo



hienchanh
11-18-2010, 02:59 PM
:smile:


Nghiệp Bo

(Trch "Đức Phật v Phật Php" - Tc giả: Nrada Mah Thera - Dịch giả: Phạm Kim Khnh)


"Tất cả chng sanh đều c ci nghiệp của mnh." -- Trung A Hm


Định luật nhn quả trong lĩnh vực tinh thần đạo đức l Nghiệp Bo, Kamma [1].

Ti Sanh l hệ luận tự nhin của Nghiệp. Nghiệp Bo v Ti Sanh l hai gio l căn bản trong đạo Phật c lin quan mật thiết với nhau.

Từ trước thời Đức Phật, hai học thuyết Nghiệp Bo v Ti Sanh đ được truyền b su rộng tại Ấn Độ. Tuy nhin, chnh Đức Phật đ giải thch tận tường v trnh bầy đầy đủ Gio Php cao siu ấy, đến nay vẫn cn lưu truyền.


V sao c sự bất đồng trong nhn loại?

Ta phải giải thch thế no những chnh lệch tựa hồ như bất cng trong thế gian?

Tại sao c hạng người sanh trưởng trong cung điện nguy nga, giu sang vinh hiển, tr tuệ xuất chng, đạo hạnh thanh cao, thn hnh trng kiện, trong kh ấy c kẻ khc lại phải chịu sống trong cảnh cng đinh, cơ hn khốn khổ?

Tại sao người kia c tiền của ức triệu m người nọ lại thiếu trước hụt sau?

Tại sao c người thng minh tuyệt vời v c kẻ tối tăm ngu muội?

Tại sao người nầy được sanh ra với bản tnh hiền lương của cc bậc thnh nhn, kẻ nọ lại sẵn nết hung dữ từ khi lọt lng mẹ?

Tại sao c hạng thần đồng thng suốt nhiều thứ tiếng, c hạng thần đồng về mn ton học, thần đồng về khoa hội họa, văn chương, m nhạc v.v...?

Tại sao c những trẻ em sanh ra đ m, điếc, cm, ngọng hoặc kỳ hnh dị thể?

Tại sao c những trẻ em vừa mở mắt cho đời đ được hưởng mọi phước lnh, v c em lại bị xem như một tội khổ?

C chăng những nguyn nhn nhất định, tạo nn hon cảnh chnh lệch trong thế gian? Nếu khng, những trạng thi bất đồng kể trn hẳn l những sự kiện ngẫu nhin sảy ra hon ton do sự may rủi.

Bậc tr tuệ khng thể tin nơi sự may rủi m qung v khng chấp nhận lối giải thch bằng sự ngẫu nhin.

Trong thế gian nầy khng c điều chi xảy đến cho người no m khng do một hay nhiều nguyn nhn. Quả vui, quả khổ của những người đang gặt hi đều trổ sanh do những nhn tốt hay xấu đ tạo, hoặc trong kiếp hiện tại, hoặc trong những kiếp qu khứ. Nhưng với l tr phm tục, với sự hiểu biết ty thuộc nơi gic quan của nhục thể, khng dễ g thấu triệt những nguyn nhn v hnh v phức tạp của guồng my thế gian. Ta chỉ thấy hiển hiện trước mắt ci quả đang trổ m khng thấy được tất cả cc nguyn nhn vi tế đ tạo điều kiện cho quả ấy pht sanh, v nhn kia khng phải hon ton được tạo nn trong kiếp hiện tại m c thể được rải rc gieo trồng từ v lượng tiền kiếp.

C chăng những bậc cao minh sng suốt, tiếp nhận được bằng tuệ gic những điều m mắt thịt tai phm khng thể nghe thấy? Phật Gio xc nhận rằng c thể c. Vi hệ thống tn ngưỡng chủ trương rằng tất cả cc sự khc biệt trong đời đều do một nguyn nhn duy nhất, v nguyn nhn ấy l do sự quyết định tối cao của Đấng Tạo Ha. Đức Phật khng nhn nhận c một Đấng Tạo Ha ton tri, ton năng, tạo ra cn khn vũ trụ.

Cc nh bc học hiện đại giải thch thế no sự chnh lệch của nhn loại?

Căn cứ trn sự cảm nhận của gic quan, nh khoa học cho rằng tnh trạng bất đồng kia do những nguyn nhn vật l v ha học hổn hợp, do truyền thống v do giới thn cận.

Nh sinh l học trứ danh, ng Julien Huxley, c viết như sau:

"Mầm giống sơ khởi cấu tạo con người l những đơn vị sinh l gọi l "gene" (gene l những cực vi tế bo trong tinh trng do đ mầm giống của cha truyền sang con gọi l định luật truyền thống).

C những loại "gene" tạo ra mu sắc cho cơ thể. C loại chi phối bề cao, sức nặng. C loại ảnh hưởng tới khả năng sinh sản, tuổi thọ, v sức khỏe của con người. Cũng c loại "gene" ảnh hưởng đến hnh hi thể vc. Phần lớn cc đặc tnh di truyền, nếu khng phải l tất cả, đều do cc đơn vị sinh l "gene" chi phối.

"Ring về những đặc tnh tinh thần - phức tạp v tế nhị hơn - thật kh m chứng minh một cch cụ thể. Mặc dầu c những sự kiện hiển nhin c sự di truyền thuộc về tinh thần, nhưng khng c hiện tượng no xc nhận rằng những đặc điểm tinh thần từ ng b cha mẹ truyền xuống cho con chu phải theo một thể thức no giống như thể thức truyền thống về xc thịt.

"Mọi truyền thống, tinh thần v vật chất, bằng cch nầy hay cch khc, đều ty thuộc nơi tc động tương quan giữa cc bẩm thụ "gene" m mỗi người mang trong mnh từ lc mới được thọ thai."

Ta phải nhn nhận rằng tất cả cc hiện tượng l-ha m nh khoa học hiện đại nu ln đ giải thch một phần vấn đề. Tuy nhin cc hiện tượng l-ha ấy khng thể l nguyn nhn duy nhất quyết định sự khc biệt tế nhị giữa những c nhn. Nếu thuyết truyền thống hon ton l đng, nếu con ci nhất định phải giống cha mẹ, th ta phải giải thch thế no trường hợp hai b sanh đi, thụ hưởng một thứ sanh kh, một thứ "gene", được nui dưỡng in như nhau, tại sao bẩm tnh của mỗi em lại khc? Tr tuệ v tnh nết lại cng khc biệt.

Truyền thống khng đủ để giải thch chỗ m u su rộng của vấn đề chnh lệch trong đời. Đng ra, thuyết nầy giải thch những chỗ giống nhau nhiều hơn l chứng minh những điểm dị biệt. Hạt "gene" cực kỳ vi tế - lối một phần ba chục triệu của một phn Anh (1/30.000.000 inch) - chỉ giải thch được một phần vấn đề, phần vật chất. Đối với sự chnh lệch tinh thần, tr tuệ đạo đức, v cng phức tạp v tế nhị hơn, chng ta vẫn cn cần nhiều tia sng khc.

Truyền thống khng thể giải thch tại sao c những đứa con hung dữ, st nhn, trong một gia đnh c tiếng l lương thiện, v tri lại, c những trẻ con hiền từ, sanh trưởng trong một gia đnh hung c. Thuyết truyền thống cũng khng thể giải thch do đu c những thần đồng, những bậc vĩ nhn, những bậc Đại Gio Chủ v.v...

Luận về thuyết truyền thống, Tiến sĩ Th. Pascal viết như sau trong quyển "Reincarnation":

"Quay về vai tr của bẩm thụ "gene" trong vấn đề truyền thống, chng ta lập lại rằng bẩm thụ vật l"gene" tự n giải thch phần vật chất của con người. Về khả năng tr thức v đạo hạnh, bẩm thụ "gene" khng rọi được tia sng no. Nếu bẩm thụ "gene" cấu tạo được trọn vẹn con người, ta sẽ tm thấy trong mọi người tất cả bẩm tnh của cha mẹ v khng khi no c những tnh khc.

"Như vậy sẽ khng c những người con st nhn trong gia đnh lương thiện v cũng khng c những bậc hiền nhn sanh trưởng trong gia đnh hung c. Trong đời sống hằng ngy ta c thể gặp hai đứa trẻ sinh đi, cng cha, cng mẹ, cng thừa hưởng một bẩm thụ của cha mẹ, cng được sanh ra trong những điều kiện như nhau, cng trưởng thnh trong những điều kiện như nhau, cng trưởng thnh trong một giới thn cận, thn hnh, my mặt thật giống nhau, những một đứa th hiền lương, cn một đứa th hung c tn bạo.

Ngoi ra, số trẻ thần đồng cũng kh nhiều v đủ lm bối rối cc học giả chủ trương thuyết truyền thống. Nếu đi ngược dng thời gian, phăng mi ln trong gia phả cc vị thần đồng, ta c thể tm được chăng những vị tổ tin cũng thần đồng như vậy?

Vậy, khng phải tất cả bẩm tnh v tr tuệ của con người đều do nơi cha mẹ, ng b, cũng khng truyền lại hết cho con. Bằng chứng l trong hng con chu của Mozart, Beethoven v Dantes khng c một thần đồng hay một vĩ nhn no, v trong phạm vi của cc nh duy-vật-học, chưa c g chứng minh được thuyết truyền thống một cch thiết thực.

"Về mặt thể xc, khng phải tất cả đặc điểm vật l của cha mẹ đều được truyền hết cho con, tr tuệ v tnh nết mỗi người con một khc [2] v nhiều gia đnh lương thiện lấy lm đau khổ m sanh ra những đứa con ngỗ nghịch bất lương."

Phật Gio cũng nhn nhận c phần ảnh hưởng của sự truyền thống v của giới thn cận, nhưng cho rằng khng đủ. Phật Gio thm vo đấy định luật Nghiệp Bo (Kamma), tức l sự tổng hợp cc hnh động khc trong qu khứ v hiện tại. Chnh chng ta phải lnh phần trch nhiệm về những hnh động của chng ta trong qu khứ v gặt hi hon cảnh an vui hay đau khổ trong hiện tại. Chnh ta tạo thin đng cho ta. Cũng chnh ta tạo địa ngục cho ta. Ta l người xy dựng tương lai của ta. Chnh ta tạo ci m người thế gian gọi l Định Mệnh.

(cn nữa)


http://old.thuvienhoasen.org/pkk-lynhanqua.htm

:smile:

hienchanh
11-18-2010, 03:18 PM
:smile:

(tiếp theo)


Nguyn Nhn của Sự Chnh Lệch


Thuở Đức Phật cn tại tiền, c chng thanh nin tn Sudha, thắc mắc trước trạng huống bất đồng giữa loi người, muốn tm chn l, đến gần Ngi v bạch rằng:

- "Bạch Đức Thế Tn, v l do no v nguyn nhn no trong đời c người yểu (appayuka) v c người thọ (dighayuka), người bệnh hoạn (bavhabadha) v người khoẻ mạnh (appabadha), người xấu xa (dubbanna) v người đẹp đẽ (vannavanta), c hạng người lm g cũng khng ai lm theo, ni chi cũng khng ai nghe (appesakka) v hạng người c thế lực, lm g cũng c người theo, ni chi cũng c người nghe (mahesakka), c người ngho khổ (appabhopga) v người giu sang (mahabhoga), c người sanh trưởng trong gia đnh bần tiện (nicakulina) v c người dng di cao sang (uncakulina), c người dốt (duppanna) v c người tr tuệ (pannavanta)?

Đức Phật trả lời vắn tắt như thế nầy:

- "Tất cả chng sanh đều mang theo ci Nghiệp (Kamma) của chnh mnh như một di sản, như vật di truyền, như người ch thn, như chỗ nương tựa. Chnh v ci nghiệp ring của mỗi người mỗi khc nn mới c cảnh dị đồng giữa chng sanh. [3]"

Rồi Đức Phật giải thch cho Subha nghe từng trường hợp:

"Nếu người kia trọn đời chỉ biết st sanh, người thợ săn chẳng hạn, bn tay lun lun đẩm mu, hằng ngy sống trong sự giết chc v gy thương tch khng cht xt thương. Do tnh hiếu st ấy, nếu ti sanh trong cảnh người, người ấy sẽ l một người c mạng "yểu".

"Nếu người kia lun lun thận trọng, khng hề xc phạm đến tnh mạng của ai, sống xa gươm đao, gio mc v cc loại kh giới, lấy lng tứ i đối với tất cả chng sanh.Do sự khng st sanh (Tm Từ) ấy, nếu ti sanh trong cảnh người, người ấy sẽ trường " thọ".

"Nếu người kia độc c, lun lun tm cch hại người, lun lun dng đấm đ v gươm đao đối sử với mọi người. Do nết hung dữ, nếu ti sanh trong cảnh người, người ấy sẽ ươn yếu bệnh hoạn.

"Nếu người kia khng bao giờ lm tổn thương ai khc. Do đức tnh hiền lương nhu ha, nếu ti sanh trong cảnh người, người ấy sẽ được mạnh khỏe.

"Nếu người kia th lỗ, cộc cằn, lun lun giận dữ, chưởi mắng, nguyền rủa kẻ khc.Do hậu quả của sự th lỗ, cộc cằn ấy, nếu ti sanh trong cảnh người, người ấy sẽ xấu.

"Nếu người kia thanh tao nh nhặn, dầu ai c chưởi mắng thậm tệ cũng khng hề on giận v tm cch trả th. Do hậu quả của phong thi thanh nh ấy, nếu ti sanh trong cảnh người, người ấy sẽ đẹp đẽ.

"Nếu người kia c tnh đố kỵ, thm thuồng, ham muốn lợi danh của kẻ khc, khng biết tn knh người đng knh, lun lun chứa chấp lng ganh tỵ. Do hậu quả của tnh tật đố ganh ấy, nếu ti sanh trong cảnh người, sẽ l người c ảnh hưởng, ni g khng ai nghe, lm g khng ai theo.

"Nếu người kia khng c tnh đố kỵ, khng thm ham muốn lợi danh của người khc, biết tn trọng người đng knh, khng chứa chấp lng ganh tỵ. Do ảnh hưởng của tm khng ganh tỵ ấy, nếu ti sanh trong cảnh người, sẽ l người c thế lực, ni g cũng c người nghe, lm g cũng c người theo.

"Nếu người kia khng bao giờ biết bố th vật g. Do tnh keo kiết, bm nu vo ti sản sự nghiệp của mnh, nếu ti sanh trong cảnh người, sẽ l người ngho nn thiếu thốn.

"Nếu người kia giu lng quảng đại, tnh ưa bố th. Do lng quảng đại rộng ri ấy, nếu ti sanh trong cảnh người, sẽ l người giu c dư d.

"Nếu người kia khng biết phục thiện, tnh ưa kiu hnh, khng tn trọng người đng knh. Do tnh ngạo mạn v v lễ ấy, nếu ti sanh trong cảnh người, sẽ l người đ tiện thấp hn.

"Nếu người kia biết phục thiện, tnh khng kiu hnh, biết tn trọng người đng knh. Do đức tnh biết phục thiện v c lễ độ ấy, nếu ti sanh trong cảnh người, sẽ l người sang trọng quyền qu.

"Nếu người kia khng chịu gần người c ti đức để học hỏi điều hay lẽ phải v phn biệt chnh t. Do sự km học ấy, nếu ti sanh trong cảnh người, sẽ l người dốt.
"Nếu người kia cố cng tm đến người c ti đức để học hỏi. Do sự học hỏi chnh đng ấy, nếu ti sanh trong cảnh người, sẽ l người thng minh tr tuệ." [4]
Trn đường ti sanh lun hồi, con người chịu ảnh hưởng của nghiệp qu khứ nhiều hơn truyền thống.


Như trường hợp của Đức Phật. Ngi đ thọ sanh nhờ tinh trng, minh chu v bẩm thụ "gene" của cha mẹ cũng như mọi chng sanh.

Nhưng về mặt thể chất cũng như về phương diện tinh thần, trong qu tộc, từ tổ tin mấy đời xuống đến Ngi, khng ai c thể snh với Ngi. Đức Phật đ c lần dạy rằng Ngi khng thuộc dng di vua cha m thuộc dng của chư Phật, chắc chắn Đức Phật l bậc siu nhin. Ngi sanh ra với ci nghiệp phi thường m chnh Ngi đ tạo nn từ v lượng kiếp.

Theo kinh Lakkhana Sutta [5], Đức Phật sanh ra với tướng mạo khc thường - 32 đặc điểm phi thường - l do bao nhiu cng đức cao dy m ngi đ tạo ra trong v lượng kiếp qu khứ. Kinh Lakkhana Sutta cũng giải thch rnh mạch mỗi tướng tốt của Đức Phật, tướng no pht sanh do nhn no.

Trường hợp hy hữu của Đức Phật chứng tỏ rằng năng lực của Nghiệp chẳng những chi phối cơ thể m cn vượt ln, lm mất phần hiệu năng của tinh trng, minh chu v bẩm thụ "gene" của cha mẹ. V thế Ngi dạy rằng :

"Ta l kẻ thừa hưởng những hnh vi tạo tc của ta như một di sản từ qu khứ truyền lại."

Đề cập đến sự khc biệt giữa chng sanh, sch Atthasalini ghi rằng:

"Do sự khc biệt giữa ci nghiệp mỗi chng sanh nn c trạng thi chnh lệch trong sự ti sanh. Người sanh ra sang cả, kẻ th đ hn. Người sanh ra trong sự khinh khi nguyền rủa, kẻ th được tn trọng knh v. Người được hạnh phc an vui từ lc lọt lng mẹ, kẻ lại khổ sở khốn cng.

"Do sự khc biệt giữa ci nghiệp mỗi chng sanh nn c sự khc nhau về hnh dung, sắc diện: người th đẹp đễ, kẻ lại xấu xa, người cao, người thấp, kẻ th tuấn t phương phi, người th kỳ hnh dị tướng.

"Do sự khc biệt giữa ci nghiệp mỗi chng sanh nn c trạng thi chnh lệch trong x hội như được, thua, danh thơm, tiếng xấu, được ca tụng hay bị khiển trch, hạnh phc hay đau khổ."

"Do nghiệp, thế gian lun chuyển.
Do nghiệp, chng sanh tồn tại.
V cũng do nghiệp, m chng sanh vướng vu.
Lin kết với nhau như bnh xe,
cấu hợp, dnh liền v quy trn quanh ci trục.

"Do nghiệp, chng sanh được vinh hạnh tn sng.
Do nghiệp, chng sanh chịu cảnh n lệ ti đi,
Bị nạn độc ti đn p v đi đến chỗ bại vong .
Đ biết rằng nghiệp sanh quả
Tại sao vẫn tin rằng:
Trong đời nầy khng c nghiệp bo?" [6]

Tm tắt, theo Phật Gio, những sự chnh lệch về tinh thần, đạo đức, tr tuệ v bẩm tnh, một phần lớn đều ty thuộc hnh động v khuynh hướng của chng ta trong qu khứ v trong hiện tại, tức l nghiệp.

(cn tiếp)


:smile:

hienchanh
11-18-2010, 03:33 PM
:smile:


Khng Phải Tất Cả Đều Do Nghiệp


Mặc dầu chủ trương rằng nguyn nhn chnh tạo nn hon cảnh chnh lệch trong đời sống l sự khc biệt giữa ci Nghiệp mỗi chng sanh, Phật Gio khng quả quyết rằng tất cả đều do nơi Nghiệp. Ni cch khc, Nghiệp khng phải l nguyn nhn duy nhất tạo nn những khc biệt, những sự chnh lệch giữa chng sanh.

Định luật Nghiệp Bo tuy quan trọng, chỉ l một trong 24 nguyn nhn (Paccaya) [7] trong đời sống được m tả trong triết hoặc Phật Gio.

Để điều chỉnh quan niệm sai lầm cho rằng:"Những quả lnh, dữ, hay khng-lnh, khng-dữ, tất cả đều pht sanh do những hnh động [8] (nghiệp đ tạo ra) trong qu khứ (Pubbekatehetu)", Đức Phật dạy:

"Nếu luận như vậy v quả quyết rằng do những hnh động trong qu khứ m con người trở thnh st nhn, trộm cướp, dm lon, lo xược, th lỗ, nhảm nh, tham lam, xảo quyệt, hư hn, th ta c l do để ỷ lại, dựa trn qu khứ m khng muốn thực hiện, khng cố gắng thực hiện,v cũng khng cần thiết phải thực hiện, hay khng thực hiện, một hnh động, dầu hnh động ấy c đng thực hiện hay khng. [9]"

Đoạn kinh quan trọng trn đy đnh chnh một quan điểm sai lầm chủ trương rằng tất cả những xảy ra trong lnh vực tinh thần cũng như vật chất, đều do tiền nghiệp m pht sanh.

Nếu kiếp sống hiện tại tuyệt đối do hnh động qu khứ chi phối hay hon ton do tiền nghiệp chủ động th định luật Nghiệp Bo chẳng c g khc hơn l Thuyết Định Mệnh hay Tiền Định. Khng ai cn tự do để cải thiện đời sống mnh, trong hiện tại hay trong tương lai,v tự do tr chỉ l một điều phi l. Đời sống trở nn hon ton tự động v con người khng mấy khc biệt với một ci my.

Tin rằng chng ta được sanh ra do một đấng Tạo Ha Ton Năng, ton quyền định đọat số phận v sắp đặt trước định mạng m, dầu muốn dầu khng, ta khng thể no thay đổi được, hoặc tin rằng ci Nghiệp tạo ra số phận v định đoạt đời sống của chng ta th c g khc nhau? C khc chăng chỉ ở hai danh từ.

Thuyết định mạng như vậy khng phải l định luật Nghiệp Bo trong Phật Gio.


Năm Niyama (Định Luật)

Theo Phật Gio c năm định luật, hay tiến trnh (Niyama) [10] tc động trong lĩnh vực vật chất v tinh thần. Đ l :

1. Utu Niyama, l định luật vật l c lin quan đến tiến trnh của những sự vật v cơ như hiện tượng thời tiết, mưa, gi, nhiệt, hn v.v... bốn ma tm tiết v đặc tnh của mỗi ma như hạ th nng, đng th lạnh cũng nằm trong định luật nầy.

2. Bija Niyama, l định luật vật l c lin quan đến tiến trnh của những sự vật hữu cơ như cy cỏ. Do định luật nầy th mầm no sanh giống đ. Cy la th do bột la, cy cam th do hột cam, vị ngọt do đường, ma, mật ong m ra v.v... L thuyết khoa học về tế bo v bẩm thụ gene trong việc thọ thai cũng do định luật nầy chi phối. Sự giống nhau về phương diện vật l của hai trẻ sanh đi cũng vậy.

3. Kamma Niyama, l định luật nhn quả hay l sự tiến triển từ hnh động, thiện hoặc c, đến quả, lnh hay dữ. Nhn gieo th quả trổ. Nhn lnh đem lại quả tốt. Nhn c đem lại quả xấu. Đ l định luật thin nhin, quả phải trổ sanh do nhn như vậy, chớ khng phải l hnh thức thưởng hay phạt. Tiến trnh từ nhn đến quả cũng tự nhin v cần thiết như sự xoay chuyển của mặt trăng quanh mặt trời. Đ l nguyn tắc nhn quả tương xứng của định luật Nghiệp Bo.

Nguyn tắc của luật nhn quả l quả trổ lin tục. Một nh bc học tm ti, học hỏi, thu thập được nhiều kiến thức v kinh nghiệm trong đời sống, đến lc chết v ti sanh, tất cả những kinh nghiệm v kiến thức ấy cũng được chuyển từ kiếp nầy sang kiếp khc. Đối khi ta phảng phất nhớ lại một vi kinh nghiệm v kiến thức trong kiếp trước, nhưng lắm lc ta qun hẳn, cũng như ta qun một vi kinh nghiệm v kiến thức đ thu thập lc cn nhỏ, trong cng một kiếp sống. Do nguyn tắc quả trổ lin tục c những trường hợp thần đồng nhạc sĩ, họa sĩ, sử học gia, ngn ngữ gia v.v..., những em b chưa học m ni được nhiều thứ tiếng.

4. Dhamma Niyama, l định luật của vạn php, như những hiện tượng xảy ra khi một vị Bồ Tt đản sanh trong kiếp cht, luật hấp dẫn lực v những định luật khc trong vũ trụ v.v... đều c thể liệt vo lịch trnh tiến triển nầy.

5. Citta Niyama, l định luật tm l, như tiến trnh tm, sự cấu tạo phần tm linh, những năng lục của tm như thần giao cnh cảm, hiểu biết qu khứ vị lai, huệ nhn, huệ nhĩ, tha tm htng, v những hiện tượng tượng tương tợ m khoa học hiện đại chưa giải thch được.

Năm lịch trnh tiến triển tự n l những định luật dựa theo đ ta c thể giải thch tất cả những hiện tượng tm l cũng như vật l.

Nghiệp Bo chỉ l một trong năm định luật ấy.

Cũng như tất cả định luật trong vũ trụ, năm lịch trnh tiến triển kể trn khng do một oai lực thing ling huyền b no tạo nn.

Định luật lin quan đến sự tiến triển vật l, loại v cơ, loại hữu cơ, định luật của vạn php (Dhamma Niyama) l những lịch trnh tiến triển t nhiều tự động, mặc dầu trong một giới hạn no, tr thng minh của con người cũng c thể kiểm sot được.

Th dụ như lửa nng c đặc tnh lm phỏng da, tiết lạnh đến mức độ no th lm đng nước, nhưng cũng c người c thể đi trn lửa m khng bị phỏng m cũng c người khỏa thn ngồi trn tuyết lnh sơn m khng sao. Những người trồng hoa chuyn nghiệp c thể tạo những cảnh vườn tụyt đẹp với cc loại hoa tri ma, người luyện php du d (yoga) c thể dng oai lực thần b nng cao một vật nặng.

Định luật thuộc về phần tm linh cũng như my mc như cc định luật khc, nghĩa l cũng tc động một cnh hồn nhin, tự động, v thức, khng cần kch thch, khng ty thuộc nơi muốn no bn ngoi. Khi nhn đ gieo th, do Nghiệp Bo, quả phải trổ.

Cng phu tu tập trong Phật Gio nhằm mục đch kiểm sot tm, v sự kiểm sot nầy c thể thực hiện được nhờ hiểu biết chn chnh v tư tưởng trong sạch.

Luật nhn quả tc động một cch rất my mc. Khi Nghiệp qu nặng th dầu con người c muốn cũng khng thể sửa đổi hậu quả nghim khắc của n.

Nhưng trong những trường hợp ấy cũng vậy, Chnh Kiến l tc trong sạch c thể sửa chữa phần no ci Nghiệp. Trong một giới hạn no Nghiệp lnh c thể lm dịu bớt quả dữ.

Định luật nhn quả thật phức tạp. Chỉ c Đức Phật mới thấu hiểu được cội nguồn của n.

Mục tiu tối hậu của người Phật tử l tận diệt Nghiệp.


***

Ch thch:

[1] Sanskrit l Karma.

[2] Đại t Ingersol viết như sau về văn ho trứ danh nước Anh, ng Shakespeare:

"Cả cha lẫn mẹ ng Shakespeare đều khng biết đọc biết viết. ng Shakespeare trưởng thnh trong một lng b nhỏ giữa những người dốt".

[3] Kammassaka manava satta, Kammadayada, Kammayoni, Kammabandhu, Kammapatisarana, Kamma satte vibhajati yadidam hinappanitataya'ti. (Majjhima Nikaya, Trung A Hm, bi kinh Cullakammavibhanga Sutta, số 135).

Xem lời giải đp của Đại đức Nagasena cho Vua Milinda về vấn đề nầy. (Warren, Buddhism in Translation, trang 214).

[4] Về sự bo ứng của nghiệp, khi đề cập đến mối tương đồng giữa nhn v quả (nhn no tạo quả ấy), Tiến sĩ Crimm c viết như sau:

"Trong tất cả những trường hợp tương tợ, ta c thể dẫn chứng dễ dng rằng đinh luật tương đồng c tc dụng điều chỉnh v chuyển hướng cho thức ti sanh phối hợp với một tế bo mới. Như người km lng từ bi, giết chc người v vật một cch dễ dng, đ m ấp dưỡng nui su kn trong lng bản tnh st sanh.

"Người ấy sẽ khng ngần ngại v lắm khi cũng lấy lng thỏa thch m giết một sanh mạng, tức l cắt đứt một sự sống của một chng sanh, hay ni cch khc, l thu ngắn đời sống của một chng sanh. Tức nhin mầm giống c khuynh hướng st sanh, mầm giống c bẩm tnh thu ngắn đời sống, thấm nhuần trong người ấy v đến lc chết, do định luật tương đồng, bị hấp dẫn đến một cảnh giới cũng c những khuynh hướng tương tợ, v trong cảnh giới ấy đương nhin đời sống bị thu ngắn lại.

Cng một thế ấy, người c tm c, vui thch trong việc hnh hạ chng sanh v lm cho kẻ khc đau đớn tật nguyền cũng nui su kn trong lng mầm giống hung c ấy. Khi chết - do định luật tương đồng, ci g giống nhau c sức hấp dẫn lẫn nhau, xấu ht xấu, tốt ht tốt - tm c sẽ bị thu ht đến những cảnh giới cũng hung c như vậy, với năng lực tạo nn một thn thể xấu xa dị tướng.

"Một người c tnh nng giận hằng kch thch những mầm giống c tnh chất lm cho sắc diện trở nn xấu xa. V đổi sắc diện l đặc tnh của sự giận dữ.

"Người no c tnh ganh tỵ, keo kiệt, kiu hnh, hằng tch trữ những bẩm chất th hận, c cảm, khinh rẻ kẻ khc, những khuynh hướng khai triển mầm giống tương xứng với cảnh ngho khổ v.v...

"Đ dĩ nhin, chỉ l hậu quả của nghiệp đ tạo trong qu khứ, c thể thay đổi tnh nam hay tnh nữ, như kinh Digha Nikaya, Trường A Hm, số 21 c thuật rằng Gopiksa, v b rất ght tm tnh đn b v do đ tự tạo cho mnh một bẩm tnh đn ng". The Doctrine of the Buddha, trang 191.

[5] Digha Nikaya, Trường A Hm, iii, trang 112, số 30.

[6] The Expositor, trang 65, chương 87.

[7] Xem Compendium of Philosophy, trang 191, Manual of Abhidhamma, tc giả Narada Thera.

[8] Hnh động bằng thn, khẩu hay .

[9] Angutatara Nikaya, Tăng Nhứt A Hm, trang 173; Gradual Sayings; Phần i, trang 157.

[10] Xem Abhidhammavatara, trang 54. B Rhys Davids, Buddhism, trang 119.


http://old.thuvienhoasen.org/pkk-lynhanqua.htm


:smile: