PDA

View Full Version : Tam Tự Kinh



Free4fun
10-14-2010, 07:58 AM
TAM TỰ KINH
SÁCH BA CHỮ

Nhơn chi sơ, Tánh bổn thiện.
Người thuở đầu, Tánh vốn lành.

Tánh tương cận ; Tập tương viễn.
Tánh nhau gần ; Thói nhau xa.

Cẩu bất giáo, Tánh nãi thiên.
Nếu chẳng dạy, Tánh bèn dời.

Giáo chi đạo, Quí dĩ chuyên :
Dạy cái đạo, Quí lấy chuyên :

Tích Mạnh mẫu, Trạch lân xử,
Mẹ thầy Mạnh, Lựa láng giềng,

Tử bất học, Đoạn cơ trữ.
Con chẳng học, Chặt khung thoi.

Đậu Yên-sơn Hữu nghĩa phương,
Đậu Yên-sơn Có nghĩa phép,

Giáo ngũ tử, Danh cu dương.
Dạy năm con, Tiếng đều nổi.

Dưỡng bất giáo, Phụ chi quá ;
Nuôi chẳng dạy, Lỗi của cha ;

Giáo bất nghiêm, Sư chi đọa.
Dạy chẳng nghiêm, Quấy của thầy.

Tử bất học, Phi sở nghi.
Con chẳng học, Phi lẽ nên.

Ấu bất học, Lão hà vi ?
Trẻ chẳng học, Già làm gì ?

Ngọc bất trác, Bất thành khí,
Ngọc chẳng đẽo, Chẳng nên đồ,

Nhơn bất học, Bất tri lý.
Người chẳng học, Chẳng biết lẽ.

Vi nhơn tử, Đương thiếu thì,
Làm người con, Đương trẻ lúc,

Thân sư hữu Tập lễ nghi.
Cận thầy bạn, Tập lễ nghi.

Hương cửu linh, Năng ôn tịch ;
Hương chín tuổi, Được ấm chiếu ;

Hiếu ư thân, Sở đương thức.
Hiếu với thân, Lẽ nên biết.

Dong tứ tuế Năng nhượng lê ;
Dong bốn tuổi Được nhường lê ;

Đễ ư trưởng, Nghi tiên tri.
Thảo (với) người lớn, Nên hay trước.

Thủ hiếu, đễ ; Thứ kiến, văn.
Đầu hiếu thảo, Thứ thấy nghe.

Tri mỗ số, Thức mỗ danh :
Hay mỗ số, Biết mỗ tên :

Nhứt nhi thập, Thập nhi bá,
Một đến mười, Mười đến trăm,

Bá nhi thiên, Thiên nhi vạn.
Trăm đến ngàn, Ngàn đến muôn.

Tam tài giả : Thiên, Địa, Nhơn.
Ba bậc tài (là) : Trời, Đất, Người.

Tam quang giả : Nhựt, nguyệt, tinh.
Ba chất sáng (là) : Trời, trăng, sao.

Tam cương giả : Quân thần nghĩa,
Ba giềng là : Nghĩa vua tôi,

Phụ tử thân, Phu phụ thuận.
Cha con thân, chồng vợ thuận.

Viết : xuân, hạ, Viết : thu, đông,
Rằng : xuân, hạ, Rằng : thu, đông,

Thử tứ thì, Vận bất cùng.
Đó (là) bốn mùa, Xây (vần) chẳng cùng.

Viết : Nam, Bắc, Viết : Tây, Đông,
Rằng : Nam, Bắc, Rằng : Tây, Đông,

Thử tứ phương, Ứng hồ trung.
Đó (là) bốn phương, Ứng về giữa.

Viết : thủy, hỏa, Mộc, kim, thổ,
Rằng : nước, lửa, Cây, kim, đất,

Thử ngũ hành, Bổn hồ số.
Đó (là) năm chất (hành), Gốc ở số.

Viết : Nhân, nghĩa, Lễ, trí, tín.
Rằng : nhân, nghĩa, Lễ, khôn, tin.

Thử ngũ thường, Bất dong vặn.
Đó (là) năm đạo, Chẳng cho loạn.

Đạo, lương, thúc, Mạch, thử, tắc,
(Lúa) đạo, lương, thúc, (Lúa) mạch, thử, tắc,

Thử lục cốc, Nhơn sở thực.
Đó (là) sáu (giống) lúa, món ăn (của) người.

Mã, ngưu, dương, Kê, khuyển, thỉ,
Ngựa, bò, dê, Gà, chó, heo,

Thử lục súc, Nhơn sở tự.
Đó (là) sáu (giống) súc, vật nuôi (của) người.

Viết : hỷ, nộ, Viết : ai, cụ.
Rằng : mừng, giận, Rằng : thương, sợ.

Ái, ố, dục, Thất tình cụ.
Yêu, ghét, muốn, Bảy tình đủ.

Bào, thổ, cách, Mộc, thạch, câm,
Bầu, đất (nắn), (trồng) da, Gỗ, đá, kim,

Dữ ty, trúc, Nãi bát âm.
Với tơ, trúc, Là tám âm (nhạc).

Cao, tằng, tổ, Phụ nhi thân,
Sơ, cố, nội, Cha đến mình,

Thân nhi tử, Tử nhi tôn.
Mình đến con, Con đến cháu.

Tự tử, tôn, Chí tằng, huyền,
Từ con, cháu, Tới chắt, chít,

Nãi cửu tộc, Nhơn chi luân.
Là chín họ, Thứ bậc (của) người.

Phụ tử ân, Phu phụ tùng,
Ơn cha con, Chồng vợ theo,

Huynh tắc hữu, Đệ tắc cung,
Anh thì thảo, Em thì cung,

Trưởng, ấu tự, Hữu dữ bằng,
Thứ (tự) lớn, nhỏ, Bạn với bầy,

Quân tắc kính, Thần tắc trung,
Vua thì kính, Tôi thì trung,

Thử thập nghĩa, Nhơn sở đồng.
Đó (là) mười nghĩa, Người cùng chỗ.

Phàm huấn mông, Tu giảng cứu
Dạy trẻ thơ, Nên giảng xét

Tường huấn hỗ, Minh cú, đậu.
Tỏ (lời) huấn, hỗ, Rõ câu, đậu.

Vi học giả, Tất hữu sơ :
Làm kẻ học, Có ban đầu :

Tự Tiêu-học Chí Tứ thơ :
Từ (sách) Tiểu-học Đến bốn bộ (sách) :

Luận-ngữ giả, Nhị thập thiên,
Bộ Luận-ngữ, Hai mươi thiên,

Quần đệ-tử Ký thiện ngôn ;
Bầy đệ tử Chép lời phải ;

Mạnh-tử giả, Thất thiên chỉ,
Bộ Mạnh-tử, Chỉ bảy thiên,

Giảng đạo, đức, Thuyết nhân, nghĩa ;
Giảng đạo, đức, Nói nhân, nghĩa ;

Tác Trung-dung, Nãi Khổng Cấp :
Làm (sách) Trung-dung, Là Khổng Cấp :

Trung bất thiên, Dung bất dịch ;
Trung chẳng lệch, Dung chẳng đổi ;

Tác Đại-học, Nãi Tăng-tử,
Làm (sách) Đại-học, Là Tăng-tử,

Tự tu, tề Chí bình, trị.
Từ tu, tề, Đến bình, trị.

Hiếu-Kinh thông, Tứ thơ thục,
Thông (sách) Hiếu-Kinh, Thuộc bốn bộ (sách),

Như Lục Kinh, Thủy khả độc.
Như Sáu (bộ) Kinh, Mới nên đọc.

Thi, Thơ, Dịch, Lễ, Xuân-thu,
(Kinh) Thi, Thơ, Dịch, Lễ, Xuân-thu,

Hiệu Lục Kinh, Đương giảng cầu.
Kêu (là) Sáu (bộ) Kinh, Nên tìm giảng.

Hữu Liên-sơn, Hữu Qui-tàng,
Có (sách) Liên-sơn, Có (sách) Qui-tàng,

Hữu Châu-dịch, Tam Dịch tường.
Có (sách) Châu-dịch, Tường ba (kinh) Dịch.

Hữu Điển, Mô Hữu Huấn Cáo
Có (thiên) Điển, Mô, Có (thiên) Huấn, Cáo

Hữu Thệ, Mệnh, Thơ chi áo.
Có (thiên) Thệ, Mệnh, Thơ (của) nghĩa sâu.

Ngã Cơ-công Tác Châu-lễ,
Ông Cơ-công Làm (kinh) Châu-lễ,

Trứ lục điển, Tồn trị thể.
Bày sáu điển, Còn trị thể.

Đại tiểu Đái Chú Lễ-ký,
Lớn nhỏ (họ) Đái Chú Lễ-ký,

Thuật Thánh ngôn, Lễ, nhạc bị.
Thuật lời Thánh, Đủ lễ, nhạc.

Viết Quốc-phong, Viết Nhã Tụng,
Rằng Quốc-phong, Rằng Nhã Tụng,

Hiệu Tứ thi, Đương vịnh phúng.
Kêu (là) Bốn (thể) thi, Nên vịnh phúng.

Thi ký vong, Xuân-thu tác,
Kinh Thi (đã) mất, Xuân Thu làm (ra),

Ngụ bao, biếm, Biệt thiện, ác.
Ngụ khen, chê, Phân lành, dữ.

Tam truyện giả : Hữu Công-dương,
Ba truyện là : Truyện Công-dương,

Hữu Tả-thị, Hữu Cốc-lương.
Truyện Tả-thị, Truyện Cốc-lương.

Kinh ký minh, Phương độc tử,
Sách đã rõ, Mới đọc (sách) tử,

Toát kỳ yếu, Ký kỳ sự.
Rút cái cốt, Ghi cái việc.

Ngũ tử giả : Hữu Tuân, Dương,
Năm sách tử (là) : Sách Tuân, Dương,

Văn-Trung-tử. Cập, Lão, Trang.
Văn-Trung-tử, Sách Lão, Trang.

Kinh, tử thông, Độc chư sử.
(Sách) kinh, tử thông, Đọc sách sử.

Khảo thế hệ, Tri chung, thủy :
Xét mối đời, biết trước sau :

Tự Hy, Nông, Chí Hoàng-đế,
Từ (vua) Hy, Nông, Đến Hoàng-đế,

Hiệu Tam Hoàng, Cư thượng-thế.
Kêu (là) Ba (đời) Hoàng, Ở trên đời.

Đường, Hữu-Ngu, Hiệu Nhị Đế,
(Nhà) Đường, Hữu-Ngu, Kêu (là) Hai (đời) Đế,

Tương ấp tốn, Xưng thịnh-thế.
Nhường vái nhau, Xưng (là) đời thạnh.

Hạ hữu Vũ, Thương hữu Thang,
(Nhà) Hạ có (vua) Vũ, Thương có (vua) Thang,

Châu Văn, Võ, Xưng Tam Vương.
(Nhà) Châu (vua) Văn, Võ, Xưng (là) Ba (đời) Vương.

Hạ truyền tử, Gia thiên-hạ,
(Nhà) Hạ truyền con, Nhà (của) thiên hạ,

Tứ bá tải, Thiên Hạ xã.
Bốn trăm năm, Xã nhà Hạ.

Thang phạt Hạ, Quốc hiệu Thương,
(Vua) Thang đánh (nhà) Hạ, Hiệu nước (nhà) Thương,

Lục bá tải, Chí Trụ vong.
Sáu trăm năm, Đến (vua) Trụ mất.

Châu Võ-vương Thủy tru Trụ,
(Vua) Võ-vương (nhà) Châu Mới giết (vua) Trụ,

Bát bá tải, Tối trường cửu.
Tám trăm năm, Rất dài lâu.

Châu triệt Đông, Vương cương trụy.
Châu triệt Đông, rớt giềng vương.

Sính can qua, Thượng du thuyết.
Múa mộc mạc, Chuộng du thuyết.

Thủy Xuân-thu, Chung Chiến-quốc,
Trước Xuân-thu, Sau Chiến-quốc,

Ngũ bá cường, Thất hùng xuất.
Năm nghiệp (bá) mạnh, bảy (nước) hùng ra.

Doanh-Tần thị Thủy kiêm tính,
Họ Doanh-Tần Mới gồm thâu,

Truyền nhị thế. Sở, Hán tranh ;
Truyền hai đời. (Nước) Sở, Hán giành ;

Cao-tổ hưng, Hán nghiệp kiến.
(Vua) Cao-tổ lên, Dựng nghiệp Hán.

Chí Hiếu-Bình, Vương-Mãng soán.
Đến Hiếu-Bình, Vương-Mãng cướp.

Quang-Võ hưng, Vi Đông-Hán,
(Vua) Quang-Võ lên, Làm Đông-Hán,

Tứ bá niên, Chung ư Hiến.
Bốn trăm năm, Tới vua Hiến.

Thục, Ngụy, Ngô Tranh Hán đỉnh,
(Nước) Thục, Ngụy, Ngô Giành nhà Hán,

Hiệu : Tam-quốc. Ngật lưỡng Tấn.
Kêu (là) (đời) Tam-quốc. Tới hai (nhà) Tấn.

Tống, Tề kế, Lương, Trần thừa,
(Nhà) Tống, Tề nối, (Nhà) Lương, Trần tiếp,

Vi Nam triều, Đô Kim-lăng.
Là Nam triều, (Đóng) Đô (đất) Kim-lăng.

Bắc Nguyên-Ngụy, Phân Đông, Tây,
Bắc Nguyên-Ngụy, Chia Đông, Tây,

Vũ-văn Châu, Dữ Cao Tề.
Vũ-văn (nhà) Châu, (họ) Cao nhà Tề.

Đãi chí Tùy, Nhứt thổ vũ,
Kịp đến Tùy, Một cõi đất,

Bất tái truyền, Thất thống tự.
Chẳng tái truyền, Mất giềng mối.

Đường Cao-tổ, Khởi nghĩa sư,
Cao-tổ (nhà) Đường, Khởi nghĩa quân,

Trừ Tùy loạn, Sáng quốc cơ,
Trừ Tùy loạn, Dựng nước nền,

Nhị thập truyền, Tam bá tải.
Hai mươi (đời) truyền, Ba trăm năm.

Lương diệt chi, Quốc nãi cải.
Nhà Lương diệt, Nước bèn đổi.

Lương, Đường, Tấn Cập Hán, Châu
(Nhà) Lương, Đường, Tấn Tới (nhà) Hán, Châu

Xưng Ngũ-đại, Giai hữu do.
Xưng (là) (đời) Ngũ-đại, Đều có cớ.

Viêm-Tống hưng, Thọ Châu thiện,
Viêm-Tống lên, Châu trao ngôi,

Thập bát truyền, Nam, Bắc hỗn.
Mười tám (đời) truyền, Nam Bắc chung.

Liêu dữ Kim Giai xưng đế.
Nước Liêu, Kim Đều xưng đế.

Nguyên diệt Kim, Tuyệt Tống thế.
Nguyên diệt Kim, tuyệt đời Tống.

Lỵ Trung-quốc, Kiêm Nhung, Địch,
Trị Trung-quốc, Gồm (rợ) Nhung, Địch,

Cửu thập niên, Quốc tộ phế.
Chín chục năm, Bỏ ngôi nước.

Thái-tổ hưng, Quốc Đại-Minh,
Thái-tổ lên, Nước Đại-Minh,

Hiệu Hồng-võ, Đô Kim-lăng.
Hiệu Hồng-võ, (Đóng) đô Kim-lăng.

Đãi Thành-tổ, Thiên Yên kinh.
Tới Thành-tổ, (Dời kinh) đô đất Yên.

Thập thất thế, Chí Sùng-trinh,
Mười bảy đời, Đến Sùng-trinh,

Quyền yêm tứ, Khấu như lâm.
Quyền quan dông, Giặc như rừng.

Chí Lý-Sấm, Thần khí phần.
Giặc Lý-Sấm, Đốt đồ Thần.

Ưng cảnh mệnh, Thanh Thái-tổ
Ứng cả mạng, Thái-tổ (nhà) Thanh

Tĩnh tứ phương, Khắc đại định.
Dẹp bốn phương, Định tất cả.

Chấp nhứt sử, Tuyền tại ty,
Hai mươi mốt sử, Trọn ở đó,

Tái trị, loạn ; Tri hưng, suy.
Chép trị, loạn ; Biết hên, xui.

Độc sử giả Khảo thật lục,
Kẻ đọc sử, Xét bổn thật,

Thông cổ kim, Nhược thân mục.
Thông xưa nay, Như gần mắt.

Khẩu nhi tụng Tâm nhi suy,
Miệng thì đọc, Lòng thì suy,

Triêu ư ty, Tịch ư ty.
Sớm ở đó, Chiều ở đó.

Tích Trọng-Ni Sư Hạng-Thác,
Xưa (đức) Trọng-Ni, Học (ông) Hạng-Thác,

Cổ Thánh-hiền, Thượng cần học.
Xưa Thánh-hiền Còn siêng học.

Triệu Trung-lịnh Độc Lỗ-Luận,
Triệu Trung-lịnh Đọc (sách) Lỗ-Luận,

Bỉ ký sĩ Học thả cần.
Người đã (làm) quan, Học còn siêng.

Phi bồ biên, Tước trúc giản,
Mở vở bồ, Chẻ thẻ tre,

Bỉ vô thơ, Thả tri miễn.
Người không (có) sách, Lại biết gắng.

Đầu huyền lương, Chùy thích cổ,
Đầu treo rường, Dùi đâm về,

Bỉ bất giáo, Tự cần khổ.
Người chẳng (người) dạy, Tự siêng khó.

Như nang huỳnh, Như ánh tuyết,
Như đôm đốm, như ánh tuyết,

Gia tuy bần, Học bất chuyết.
Nhà dẫu nghèo, Học chẳng nghỉ.

Như phụ tân, Như quải dác,
Như vác củi, Như treo song,

Thân tuy lao, Do khổ học.
Mình dẫu nhọc, Chịu khó học.

Tô Lão-Tuyền, Nhị thập thất,
Tô Lão-Tuyền, Hai mươi bảy,

Thủy phát phẫn, Độc thơ tịch.
Mới nổi giận, Đọc sách vở.

Bỉ ký lão Do hối trì.
Người đã già, Ăn năn chậm.

Nhĩ tiểu sanh, Nghi tảo ty.
Mày trò nhỏ, Nên sớm nghĩ.

Nhược Lương-Hạo, Bát thập nhị,
Như Lương-Hạo, Tám mươi hai,

Đối Đại-đình, Khôi đa sĩ.
Chốn Đại-đình, trò đậu đầu.

Bỉ vãn thành, Chúng xưng dị.
Người muộn nên, Chúng khen lạ.

Nhĩ tiểu sanh, Nghi lập chí.
Mày trò nhỏ, Nên lập chí.

Oanh bát tuế, Năng vịnh thi.
Oanh tám tuổi, Vịnh bài thơ.

Bí thất tuế, Năng phú kỳ.
Bí bảy tuổi, Được cuộc cờ.

Bỉ dĩnh ngộ, Nhơn xưng kỳ.
Người thông hiểu, Người khen lạ.

Nhĩ ấu học, Đương hiệu chi.
Mày trẻ học, Nên bắt chước (họ).

Thái Văn-Cơ Năng biện cầm ;
Thái Văn-Cơ Được tiếng đàn ;

Tạ Đạo-Uẩn Năng vịnh ngâm.
Tạ Đạo-Uẩn Được tiếng ngâm.

Bỉ nữ tử, Thả thông minh.
Con gái kia, Còn sáng suốt.

Nhĩ nam tử, Đương thiếu thành.
Mày con trai, Trẻ làm nên.

Đường Lưu-Án, Phương thất tuế,
Đường Lưu-Án, Mới bảy tuổi,

Cử Thần-đồng, Tác Chánh-tự.
Đậu (khoa) Thần-đồng, Làm Chánh-tự.

Bỉ tuy ấu, Thân dĩ sĩ
Người dẫu nhỏ, Đã làm quan

Nhĩ ấu học, Miễn nhi trí.
Mày trẻ học, Gắng mà tới.

Hữu vi giả Diệc nhược thị.
Có kẻ làm Cũng như vậy.

Khuyển thủ dạ, Kê tư thần,
Chó giữ đêm, Gà coi sáng,

Cẩu bất học, Hạt vi nhơn ?
Nếu chẳng học, Sao làm người ?

Tàm thổ ty, Phong nhưỡng mật,
Tằm nhả tơ, Ong dưỡng mật,

Nhơn bất học, Bất như vật.
Người chẳng học, Chẳng bằng vật.

Ấu nhi học, Tráng nhi hành :
Trẻ thì học, Lớn thì làm :

Thượng trí quân, Hạ trạch dân,
Trên giúp vua, dưới (làm) ơn dân,

Dương thinh-danh, Hiển phụ mẫu.
Nổi tiếng tăm, (Vẻ) vang cha mẹ.

Quang ư tiền, Thùy ư hậu.
Rạng đời trước, Tới đời sau.

Nhơn di tử Kim mãn doanh ;
Người cho con Vàng đầy rương ;

Ngã giáo tử, Duy nhứt kinh.
Ta dạy con, Chỉ một sách.

Cần hữu công, Hý vô ích.
Siêng có công, Giỡn không ích.

Giái chi tai, Nghi miễn lực.
Răn đó thay, Nên gắng sức.

CHUNG
HẾT

Thấy sách dạy con nít ngày xưa có nhiều điều hay chưa lổi thời, lượm về cho huynh đệ tỷ muội, đọc chơi.:sweat: