Cu trả lời hay nhất - Do người đặt cu hỏi bnh chọn
Posted by Lng tử đa sầu
Trong truyện Kiều, Nguyễn Du c cu:
"Thiện căn ở tại lng ta
Chữ tm kia mới bằng ba chữ ti"
“Tm” được xem l một trong những phạm tr quan trọng, cơ bản của Phật gio. C thể khi qut thnh 6 cấp độ về “Tm” Phật gio như sau:
1: “Tm” l tri tim bằng xương, bằng thịt (Phật gio khng để tới nghĩa ny);
2. “Tm” l thức (vijnna) v theo một nghĩa no đ, n chnh l thức thng thường của con người;
3. Khng chỉ l thức, “Tm” cn l ton bộ thế giới bn trong, ci chủ quan, tm hồn, tnh cảm, đồ, tinh thần, tm l. “Tm” khng chỉ l l m cn l tnh. Ci “Tm” ny chnh l “manas”;
4. Ở gc độ “Tm” l thức thứ tm, th n bao gồm cả tiềm thức,
5. “Tm” cn l sự tổng hợp của tất cả ci “Tm” theo nghĩa thứ hai, thứ ba, thứ tư;
6. Trong Phật gio, “Tm” cn l bản thể vũ trụ, đ chnh l tm thể, chn tm.
Khi vo Việt Nam, hầu hết nghĩa của chữ “Tm” vẫn được giữ lại. Vốn c cảm tnh v ưa chuộng đạo Phật, nn người Việt Nam rất đề cao chữ “Tm”.
Khng phải ngẫu nhin trong cuộc sống, người ta lun khuyn nhau, hay cu cửa miệng của mọi người khi thấy người khc lo lắng th ni hy “yn tm”, “an tm”.
Mọi người đều biết rằng, nếu nn nng, giận dữ th đều lm cho ci “Tm” khng yn th sẽ mất khn. Cho nn, muốn an “Tm” th phải sống chnh trực ngay thẳng, trong sng. Đy chnh l php an tm trong Phật gio.
1. Quan niệm về chữ “Tm” trong Phật gio Việt Nam
Một l, ci “Tm” bc học. Nội dung của n bao gồm cả 6 cấp độ như đ được trnh by ở trn. Cch hiểu về “Tm” theo khuynh hướng ny chịu ảnh hưởng trực tiếp từ quan niệm “Tm” của Phật gio Trung Hoa.
- Chữ “Tm” viết theo tiếng Hn c hnh một tri tim (một vng trăng khuyết, ba sao trn trời). Chữ ny c nghĩa kh rộng vừa chỉ tinh thần, thức, lại vừa chỉ tnh cảm, l tr; vừa l tri tim lại vừa l tn chung để chỉ những phẩm chất của tr c. Ngoi ra, n cn chỉ những ci ở giữa (trung gian, trung tm).
Khi Phật gio du nhập vo Trung Quốc, chữ ny c nội hm v ngoại din cng mở rộng. Ngoi nghĩa trn n cn chỉ tm thức (bt thức): nhn thức, nhĩ thức, thiệt thức, thn thức, tị thức, thức, mạt na thức (thức thứ bảy), Alạida thức (thức thứ tm) v kết hợp với nhau giữa chng.
Trong Phật gio cn c một ci “Tm” nữa, đ l tự tnh thanh tịnh “Tm” (Kin thực tm) hay Như Lai Tạng tm (Chn như). Như vậy, trong Phật gio c tới 10 “Tm”.
- “Tm” được hiểu l nơi cư tr của hoạt động tinh thần của con người. N cn mang nghĩa l lương tm đạo đức, tấm lng, lng bao dung, nhn i độ lượng, vị tha, thương người như thể thương thn.
- “Tm” cn biểu hiện l sự cảm thng, biết chia sẻ với người khc lc hoạn nạn, kh khăn. “Tm” l tm tnh, tm can, tm tư, tm khảm, l ton tm ton cho cng việc cho sự nghiệp, l tưởng của mnh. Trong đời sống tinh thần ci “Tm” bc học cũng ảnh hưởng nhiều tới con người Việt Nam.
Hai l, ci “Tm” bnh dn, n gp phần hnh thnh nn nền Phật gio dn gian ở Việt Nam. Đy chnh l một trong những biểu hiện sự biến đổi của Phật gio khi vo Việt Nam để ho hợp với đời sống v sự nhận thức của người dn nơi đy. Trong su cấp độ “Tm” ni trn, ở Việt Nam, Phật gio, đặc biệt l Phật gio dn gian nhấn mạnh mặt chủ quan tnh cảm trong kha cạnh thứ ba trong khi niệm “Tm”
Hiểu theo cch ny, “Tm” chnh l lng, bụng, dạ, ruột… l phần bn trong của cơ thể con người, l ci quan trọng nhất, dễ nhận biết được. “Tm” l tm lực, l sự tập trung cao độ của sức lực con người. Ở mỗi người, ai cũng tồn tại ci “Tm” trong mnh. V thế, trong cư xử giữa con người với con người, điều quan trọng l tấm lng, l thnh “Tm”, thực bụng sống hết lng v nhau.
V thế, với người Việt Nam, người ta thường sử dụng chữ lng thay cho chữ “Tm”. Điều ny được phản nh đậm nt trong kho tng ca dao, tục ngữ Việt Nam, trong cc cu chuyện cổ dn gian... Theo kết quả khảo cứu của GS.TS Nguyễn Hng Hậu:
“Trong cuốn “Tục ngữ ca dao dn ca Việt Nam” của Vũ Ngọc Phan (in lần thứ tm, NXB Khoa học X hội, 1978), trừ phần cc dn tộc miền ni, ta thấy tần suất xuất hiện những chữ ny như sau (theo nghĩa đen): Lng (khoảng 120), dạ (32), ruột (12), bụng (8), tm(7). Nếu gộp cả lng, bụng, dạ, ruột vo lm một th tần suất xuất hiện chữ lng lớn gấp 26 lần tần suất xuất hiện chữ “Tm”.
Nhưng ngược lại, trong cc văn bản thnh văn bằng chữ Hn trước năm 1282, tức trước khi c chữ Nm th ta chỉ thấy c chữ “Tm”, v sau ny mới thấy chữ lng. Đọc thơ văn Trần Nhn Tng, ng dng cả hai chữ “Tm” v lng. Điều ny lại dẫn ta tới một kết luận cao hơn: người Việt dng chữ lng l chủ yếu, dng chữ lng nhiều hơn chữ “Tm”.
Phần lớn những người tri thức c tinh thần độc lập tự chủ về sau họ thường dng chữ Nm, tức chữ lng thay cho chữ “Tm”, mặc d cch viết hai chữ ny như nhau. Qua đy ta thấy chữ lng xuất hiện v xuất pht từ chữ “Tm”.
C thể thấy r, trong suy nghĩ của người Việt Nam, ci “Tm” bắt nguồn tử trong chnh bản thn.
hihihi ! ton tham khảo ti liệu trn mạng khng a` ,đừng cười nh ,Chc bạn vui vẻ....