Quan hệ mật thiết về kinh tế giữa Hoa Kỳ v Trung Quốc: Nền tảng cho Ha Bnh Thế Giới?

Từ đầu năm 2010 đến nay, quan hệ ngoại giao giữa Hoa Kỳ v Trung Quốc đ gặp một số sng gi do những sự việc như Hoa Kỳ đồng bn vũ kh hiện đại cho Đi Loan với tổng trị gi $6.4 tỷ, tổng thống Obama tiếp đức Đạt Lai Lạt Ma Ty Tạng tại Ta Bạch Ốc, sự kiện đệ thất hạm đội Hoa Kỳ tập trận chung với hải qun Nam Hn sau vụ Bắc Hn bắn chm một chiến hạm Nam Hm lm chết 46 thủy thủ đon, rồi cn chuyện cng ty Google phản đối chnh sch kiểm duyệt của Trung Quốc, chấp nhận thiệt hại v rt ra khỏi thị trường bo bở ny...


Thi độ của giới chnh quyền Trung Quốc rất kh chịu đến nỗi Tiến sĩ Henry Kissinger (kiến trc sư chnh sch quan hệ ngoại giao Hoa-Trung từ thập nin 1970) đ phải thốt ln trong một hội nghị quốc tế về chiến lược ton cầu tại Geneva l nguy cơ đối đầu giữa hai siu cường kinh tế kh lớn, trừ phi họ tm được một kiểu mẫu về hợp tc lu di.

ng Kissenger cn cảnh gic l sự trỗi dậy của Trung Quốc c nt đặc điểm giống như nước Đức vo thế kỷ trước. Sự bất lực của Anh Quốc để dung ha v tiếp nhận một nước Đức đang vươn ln đ đưa đến hậu quả hai cuộc thế chiến đầy tai hại.

Cu hỏi được đặt ra l tại sao Trung Quốc c thi độ như vậy? Thnh quả về kinh tế của Trung Quốc đ nhờ vo những yếu tố no? V phải chăng sự quan hệ mật thiết giữa kinh tế hai nước Mỹ v Trung Quốc sẽ l nền tảng cho sự ha bnh, ổn định ton cầu trong thời gian tới đy?

Những con số về kinh tế của Trung Quốc

Trong qu 2/2010 Trung Quốc đ chnh thức qua mặt Nhật (GDP $1.28 ngn tỷ) để trở thnh siu cường kinh tế thứ hai sau Hoa Kỳ với tổng trị gi GDP l $1.33 ngn tỷ. Con số ton năm sẽ được cộng 4 qu (mỗi qu l 3 thng) lại với nhau. Tuy nhin cũng cần lưu l GDP Hoa Kỳ đạt tới $14 ngn tỷ trong năm 2009. Chia ra 4 qu trung bnh l $3.5 ngn tỷ tức gấp 2.6 lần Trung Quốc.


Kinh tế TQ nng trở lại
Nguồn: allhotnewz.info


Sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt, thế giới đ bước từ giai đoạn "lưỡng cực đối đầu" giữa khối Tự Do v Cộng Sản, qua thời kỳ "đơn cực lnh đạo" với sự chi phối của Hoa Kỳ đối với ton thế giới trong vng hai thập nin vừa qua. Từ sau cuộc khủng hoảng ti chnh 2008 vừa rồi, c vẻ như Trung Quốc đang vươn ln như một "cực" quan trọng khc để cng với khối u Chu tạo nn một thế chiến lược "Tam Cực" mới chăng?

Xt một cch khch quan, sự thần kỳ của kinh tế Trung Quốc trong ba chục năm qua với tỉ lệ pht triển hng năm trung bnh trn 10%, ngay cả trong thời kỳ ton thế giới bị suy thoi vẫn pht triển khả quan l một kết quả đ gy kinh ngạc cho cc nh kinh tế. Một số người hoi nghi về tư bản chủ nghĩa (trong đ c Cộng Sản Việt Nam) bắt đầu nhn qua "m hnh Trung Quốc" như l một kiểu mẫu c thể bắt chước được.

Những yếu tố thnh cng của kinh tế Trung Quốc

Yếu tố đầu tin l tuy Trung Quốc vẫn duy tr một chế độ độc đảng với sự ngự trị của đảng Cộng Sản nhưng trn thực tế, quốc gia ny đ gần như hon ton đ chuyển qua đường lối pht triển tư bản chủ nghĩa, với chủ trương tch lũy vốn lm căn bản cho sự pht triển v chấp nhận quyền tư hữu của người dn.

Điểm khc biệt lớn nhất l nh nước Trung Quốc đng vai tr một "đại cng ty," thu gom những lợi nhuận tch lũy được qua trao đổi thương mi với thế giới v tiến hnh đầu tư, cũng như phn bổ lợi tức theo đường lối chủ trương của đảng Cộng Sản cầm quyền. Quyền lợi của người dn bị tạm thời bỏ qun để nh nước TQ tập trung phương tiện tiến hnh những dự n lớn c tầm mức chiến lược lu di.

Đặng Tiểu Bnh, kiến trc sư của đường lối "kinh tế mới" Trung Quốc đ từng ni: "Mo trắng hay mo đen khng quan trọng, miễn l bắt được chuột..." Điều ny c một nghĩa quan trọng về mặt đối ngoại l TQ c thể chơi với bất cứ thể chế cầm quyền no trn thế giới, miễn l c lợi về kinh tế v khng cn phn biệt ai l địch, ai l th nữa. Một v dụ r rng l khi Taliban nắm quyền ở Afghanistan, TQ quan hệ ngoại giao với Taliban nhưng khi chế độ ny bị lật đổ th TQ sẵn sng hợp tc thn thiện với chnh quyền mới tại đ.

Yếu tố thứ hai cần nhắc đến thnh phần lnh đạo TQ l những người ưu t v hnh động v lợi ch của quốc gia họ. Đường lối ngoại giao của TQ trong những thập nin vừa qua đ chứng tỏ một sự linh hoạt hon hảo, lc cương lc nhu đng lc, đng thời điểm khiến ton thế giới khng bị phật lng m vẫn giữ được một thi độ cương quyết của một cường quốc đang ln.

Chủ trương gắn đồng nhn dn tệ (cn gọi l Chinese Yuan Renminbi tức tiền Trung Quốc) vo đồng đ la Mỹ với hối đoi ấn định đ gip TQ đẩy mạnh xuất cảng, lm tiền đề cho sự pht triển. Gi trị đồng nhn dn tệ được giữ thật thấp về hối đoi quốc tế lm cho gi thnh hng ho TQ qu rẻ, mọi nơi đổ x vo mua hng của TQ, hay đặt hng tại TQ. Quốc Tế đ phải ln tiếng nhiều lần về "thủ thuật" thương mi ny v TQ miễn cưỡng đp ứng bằng cch từng bước tăng gi đồng tiền của họ nhưng r rng l vẫn chưa thch hợp với thực tế.

Sau sự kiện Thin An Mn, giới lnh đạo TQ đ bừng tỉnh v thực hiện một số biện php quyết liệt như thẳng tay trừng trị nạn tham nhũng, tử hnh những đảng vin phạm php, xoa dịu v ku gọi giới thanh nin sinh vin tham gia vo sinh hoạt chnh trị của đất nước. Tuy vậy, đảng CSTQ vẫn cương quyết loại trừ những phong tro cấp tiến m họ xt chưa thch hợp cho tnh hnh hiện nay (chẳng hạn như phong tro Php Lun Cng), hay những thnh phần đấu tranh cho dn chủ tại TQ.

Yếu tố thứ ba khng km phần quan trọng l dn số khổng lồ của TQ (hơn 1.3 tỷ người) vẫn cn chịu sự chi phối nặng nề của triết l Khổng gio của một chế độ phong kiến từ nhiều ngn năm nay. Tam Cương Ngũ Thường vẫn cn l những tư tưởng chnh yếu của sinh hoạt chnh trị v x hội khiến người dn sẵn lng chấp nhận một quyền lực tối thượng m khng ku ca, miễn l quyền lực ny mang lại một số quyền lợi tối thiểu cho họ, như cơm no o ấm v một cuộc sống bnh yn.

Khối lượng "tiu thụ" khổng lồ ny sẽ l một lợi thế v cng quan trọng trong tương lai cho kinh tế TQ. Theo thống k, GDP bnh qun của người dn TQ mới chỉ ở mức $3,735 đứng vo hng 99 trn thế giới (theo IMF, 2009). Chỉ cần GDP bnh qun TQ đạt bằng người anh em Đi Loan ($16,372, thứ 37) th tổng GDP của TQ sẽ vượt xa Mỹ!

Hiện nay kinh tế TQ pht triển phần lớn dựa vo thặng dư thương mi qua hoạt động xuất nhập cảng với ton thế giới, chnh yếu l trao đổi thương mi với Hoa Kỳ. Với lợi thế về nhn cng rẻ, gi thnh thấp nhờ hối đoi, TQ sẽ cn được hưởng lợi trong một thời gian di nữa. Tuy nhin, xt cho cng, pha được hưởng lợi nhiều nhất vẫn l Hoa Kỳ. Do đ tuy đi bn cng c lợi, Hoa Kỳ vẫn lun được lợi nhiều hơn v nếu tnh trạng ny vẫn tiếp tục th e rằng cn lu lắm th kinh tế TQ mới vượt nổi Hoa Kỳ!

Dĩ nhin điều ny khng thể tiếp diễn mi được v c vẻ như giới lnh đạo TQ đ nhận thức ra điều đ. Giai đoạn kinh tế "cất cnh" của TQ đ tạm xong v họ bắt đầu tung ra đầu tư tại cc nước km pht triển (Phi Chu) với hi vọng sẽ thot ra khỏi ảnh hưởng của Hoa Kỳ trong một tương lai gần v từng bước tiến ln một x hội tiu thụ.

Phải chăng quan hệ mật thiết về kinh tế giữa Trung Quốc v Hoa Kỳ l nền tảng cho Ha Bnh Thế Giới?

Ngy nay, sự quan hệ về kinh tế giữa TQ v Hoa Kỳ đ ở mức độ mật thiết gần như l dnh chặt vo nhau. Hng ho TQ, phần lớn do cc hng sản xuất Hoa Kỳ đặt hng v mang nhn hiệu Mỹ, đ trn ngập thị trường Hoa Kỳ, một mặt vừa tạo cng ăn việc lm cho người dn TQ, mặt khc lại gip kinh tế Mỹ pht triển đều đặn trong nhiều năm qua.

Ngược lại th thặng dư thương mi đ gip cho TQ tập trung được một số lượng tư bản khổng lồ, thể hiện qua việc TQ mua giữ tri phiếu của chnh phủ Mỹ (US Bonds) c lc ln đến $1 ngn tỷ USD. Đến đy th nhiều người cho rằng chnh phủ Mỹ "nợ" TQ đến $1 ngn tỷ USD th phải thỏa mn mọi yu sch của TQ, nếu khng th TQ sẽ "đi nợ" v lm khốn đốn nước Mỹ!

Trn thực tế, vấn đề khng đơn giản như vậy v chng ta cần hiểu thế no l "nợ quốc gia" của Hoa Kỳ. Đng l hng năm chnh phủ hoa Kỳ tiu xi qu mức thu nhập (thuế thu được), ngn sch bị thm thủng triền min v phải pht hnh cng khố phiếu (Bonds chnh phủ) l một hnh thức vay nợ để cn bằng ngn sch.

Tuy nhin, cơ quan Fed (US Federal Reserves) lại c khả năng dng nợ quốc gia để điều ha kinh tế! Chẳng hạn, khi muốn hm đ pht triển kinh tế lại, Fed bn cng khố phiếu (do chnh phủ gởi) ra ngoi để ht lưu lượng tiền ngoi vo kho. Cng bn ra nhiều th gi bonds cng giảm, khiến tỉ lệ li suất tăng cao. C những lc, chnh phủ Mỹ v Fed cng đồng thời bn ra, v dụ trong những thời kỳ kinh tế hưng thịnh. Nhưng thng thường chnh nhờ kinh tế hưng thịnh nn chnh phủ lại đủ tiền xi, khng cần bn bonds nữa. Nn phn biệt chnh phủ Hoa Kỳ (bộ Ti Chnh) v Fed l hai cơ quan độc lập với nhau.

Trường hợp kinh tế suy thoi, Fed thu mua bonds vo, bao nhiu cũng mua lm gi bonds tăng ln khiến li suất giảm dần tới mức dự tr mong muốn. Do đ, khi chnh phủ bn bonds ra nếu thiếu người mua th Fed thu mua hết. Hiện nay kinh tế Mỹ đang ở vo thời kỳ như vậy v trong hai năm qua, Fed đ thu mua $2 ngn tỷ US bonds, đẩy ra ngoi một số tiền "ảo" tương ứng.

V vậy, nếu TQ đi nợ bằng cch bn US bonds th Fed sẵng sng mua lại hết, chỉ cần "vẽ" ra những con số v lại mua đưọc gi rẻ nữa.

Để dễ hiểu hơn vấn đề ny, chng ta thử tưởng tượng đang ở vo vị tr của đảng CSTQ.

-Nhờ thắt lưng buộc bụng, chấp nhận cho dn khổ v khng tiu xi cho lợi ch x hội, đảng CSTQ dư tiền USD qua bun bn với Hoa Kỳ.

-Dĩ nhin l số tiền dư ny TQ khng giữ ở dạng tiền mặt cất trong ti khoản ngn hng v khng c lợi g. TQ c những sự chọn lựa như:

1. Mua US Bonds, l một hnh thức cho chnh phủ Mỹ vay nhưng ngặt một điều l li suất do con nợ (Mỹ) qui định. Hiện nay th li suất qu thấp v khi những US Bonds cũ đo hạn th phải mua lại với li suất thấp hơn nhiều.

2. Mua Euro. TQ chỉ c thể mua ở một chừng mực no đ đủ để bun bn với khối u Chu v nếu mua dư, khi cần xi ở vng USD th lại phải đổi lại qua USD cn tốn km thm.


Gi vng
Nguồn: goldwhy.com


3. Mua vng. Hiện nay b qu khng biết lm g, TQ thu mua vng lm gi vng tăng vọt trn thị trường quốc tế. TQ hi vọng biết đu, đồng USD bị mất uy tn, thế giới sẽ trở về kim bản vị v đồng tiền nhn dn tệ sẽ c vị tr quan trọng nhờ dựa vo khối lượng vng tồn kho. Tuy nhin điều ny c thể chỉ l giấc mơ v tổng khối lượng vng trn ton thế giới khng thể no bảo đảm cho tất cả cc nền kinh tế ton cầu được. Hiện thời th biện php thu gom vng của TQ chỉ lm giu cho cc cng ty sản xuất vng. Ngoi ra th khối lượng vng cất trong kho đang trở thnh một ti sản chết.

4. Mua ti sản cố định v cng ty tại Mỹ. Đy l điều thất bại m nước Nhật đ vấp phải khoảng 20 năm trước đy khi Nhật đang pht triển kinh tế vượt bực. Họ đổ x mua đất đai, địa ốc v một số cc cng ty lm ăn tại Mỹ. Rốt cuộc bị thất bại v thiệt hại trầm trọng.

Xt cho cng, nếu giả dụ hai nước xảy ra chiến tranh v chnh phủ Mỹ phong tỏa cc ti khoản ny l coi như TQ mất trắng.

Qua những nhận xt kể trn, chng ta c thể nhận ra l sự quan hệ về kinh tế giữa TQ v Hoa Kỳ đ đến một giai đoạn m lợi ch của đi bn ty thuộc vo sự bền vững của quan hệ ny. Mọi trở ngại sẽ lm cả đi bn bị thiệt hại.

Hiện nay, TQ đang cố đng một vai tr trung lập đối với những vấn đề v tranh chấp ton cầu, đi khi cn c vẻ trung lập hơn cả những quốc gia trung lập truyền thống như Thụy Sĩ hay Bắc u. TQ "giao hảo"với tất cả cc quốc gia trn thế giới, kể cả Bắc Hn, Iran v.v... v sử dụng ảnh hưởng của mnh để gp phần lm giảm p lực của cc vụ tranh chấp khu vực cũng như ton cầu.

TQ rất khn kho đứng ngoi lề đối với cc vụ tranh chấp trn thế giới, đặc biệt l đối với hiểm họa khủng bố của Al-Qeda v cc nhm Hồi Gio qu khch. Tuy nhin khi cần thiết, vẫn biết đứng về phi cộng đồng thế giới để ln n cc hnh động khủng bố v tội c chiến tranh. L một thnh vin thường trực của Hội Đồng Bảo An Lin Hiệp Quốc, TQ thường đồng lng với cc quốc gia phương Ty v đ từng bỏ phiếu thuận cho Lin Hiệp Quốc ra tối hậu thư với chế độ Saddam Hussein tại Iraq.

Ngược lại th Hoa Kỳ cố gắng khng lm phật lng TQ trn mọi vấn đề v đ chứng tỏ thiện ch nhiều lần, chẳng hạn khng thổi phồng những vụ như ha chất độc hại hiện diện trong hng TQ bn qua thị trường Mỹ, hay sự kiện Thin An Mn v.v...

Nếu quan niệm tnh hnh thế giới hiện nay đang bước qua giai đoạn "Tam Cực" gồm ba thế lực nổi bật l Hoa Kỳ (với Nhật), khối Chu u Thống Nhất (với sự gia nhập của Nga), v TQ th sự quan hệ mật thiết về kinh tế giữa TQ v Hoa Kỳ chnh l nền tảng cho ha bnh thế giới một cch lu di.

Hoa Kỳ v khối u Chu đ l đồng minh lu đời với quyền lợi gắn chặt với nhau, nay TQ v Hoa Kỳ giao hảo với nhau nữa th thế giới c nhiều cơ hội đi vo một thời kỳ ha bnh thịnh vượng lu di. Cc thế lực khuấy rối nhỏ như tn dư cộng sản chủ nghĩa (Bắc Hn, Cuba...), khủng bố Al-Qeda, hồi gio qu khch... chắc chắn sẽ được giải quyết triệt để hay từ từ tn lụi dần.

Quan hệ mật thiết giữa Trung Quốc v Hoa Kỳ c ảnh hưởng g đến Việt Nam?

Quan hệ ngy cng mật thiết giữa TQ v Hoa Kỳ đ khiến đảng CSVN phải xem xt lại chiến lược đối ph với tnh hnh mới. Ngy nay, đảng CSVN khng thể lợi dụng sự bất đồng giữa hai thế lực ny để m "ngoại giao đu dy" như trước nữa.

Việt Nam với sự lnh đạo km cỏi của độc đảng CS đ khng c cht lợi thế no khi thương thuyết với cả hai nước TQ v Hoa Kỳ. Mọi hiệp ước kinh tế no với cả hai cũng để lại những nỗi chề v thiệt hại cho kinh tế Việt Nam.

Đối với người TQ, CSVN l thnh phần "v ơn bạc nghĩa" v được gn những tĩnh từ xấu xa nhất. Điều đương nhin l CSVN phải trả gi cho những lỗi lầm của mnh bằng những thi độ khinh thường của giới lnh đạo CSTQ. Những cuộc thương thuyết về mốc bin giới, tranh chấp Hong Sa Trường Sa hay vấn đề hợp tc kinh tế khai thc bauxite... đều để lại những nỗi đắng cay cho người Việt Nam.

Nhiều nh quan st cho rằng Việt Nam rất muốn đi theo m hnh của TQ để pht triển đất nước. Nhưng ước muốn ny c vẻ khng xuất pht từ lng yu nước của giới cầm quyền m chỉ v lng ch kỷ của đảng CSVN muốn duy tr quyền lợi nhm v sẵn sng bn đứng đất nước cho ngoại bang.

Ni trắng ra l đảng CSVN sợ bị phải ra ta n trả lời về những tội c đ phạm đối với dn tộc Việt Nam một khi khng cn cầm quyền nữa, tương tự như cc chế độ cộng sản Đng u sau khi bị sụp đổ.

Đối với kẻ th cũ Hoa Kỳ, đảng CSVN cố gắng ve vn để kiếm chc những hợp đồng thương mi bo bở tương tự như TQ nhưng bị lm kh về những yu cầu về nhn quyền (m TQ khng bị). Điều ny cũng do khối người Việt Hải Ngoại đ khng ngừng lm p lực với chnh phủ Hoa Kỳ, đi hỏi Việt Nam phải thay đổi về dn chủ trước khi c sự hợp tc ton diện hơn về mọi mặt.

Mặc d vậy, c vẻ như trong nội bộ đảng CSVN c nhiều người muốn ngả về pha Hoa Kỳ v lợi ch thật sự của đất nước. Phong tro du học sinh Việt Nam qua học bn Mỹ nổi ln rầm rộ gần đy v hầu như khng hạn chế cho bất cứ thnh phần l lịch no. Phải chăng phe thn Mỹ đ c những sự cố gắng đầu tư cho những thế hệ trẻ sau ny về nắm quyền lnh đạo đất nước theo đường lối Ty phương?

Thời gian cn qu sớm để trả lời nhưng điều dễ thấy l nội bộ đảng CSVN c những sự bất đồng về đường lối theo TQ hay Hoa Kỳ, hay tiếp tục đu dy, khng lm mất lng ai?

Điều đau lng l uy tn của Việt Nam đ xuống tới mức trầm trọng đối với cộng đồng thế giới. Ngy nay với phương tiện thng tin ton cầu hữu hiệu, Việt Nam đ "nổi tiếng" xấu khắp nơi với nạn tham nhũng trầm trọng, nạn đảng vin cường ho c b, nạn đem con bỏ chợ lao động nước ngoi, những vụ vi phạm nhn quyền, đn p tn gio một cch c hệ thống... đến nỗi Tổng Gim Mục Ng Quang Kiệt phải thốt ln l "Chng ti đi nước ngoi rất nhiều, chng ti rất l nhục nh khi cầm ci hộ chiếu Việt Nam!"

Uy tn qu thấp của Việt Nam như vậy đ khiến doanh nghiệp Việt Nam phải chịu những sự thiệt thi đau đớn khi lm ăn với ngoại quốc. Đi vay nước ngoi th phải chịu những li suất cắt cổ v nguy cơ quỵt nợ qu cao. Đi xin viện trợ th chẳng ai muốn cho nữa v nạn cn bộ nh nước tham . K kết thỏa ước kinh tế th cn bộ Việt Nam thường c thi quen "qun" khng thi hnh những điều chnh mnh đ đặt bt xuống k tn. Thỉnh thoảng c người (Việt Kiều) động lng mang tiền của về đầu tư th khi bắt đầu khấm kh, y như rằng l sẽ bị lm kh dễ đi đến chuyện phải bỏ của chạy lấy thn, nếu khng sẽ bị t tội.

Phải lm g đy để thay đổi tnh thế? Đối với những người c lng với đất nước, cu giải đp hon ton khng kh cht no, cứ ra ngoi đường hỏi những người dn thường (khng phải l đảng vin) từ 21 tuổi trở ln l r ngay. Dn tộc ta vẫn c tiếng l thng minh xuất chng m! Thế m thnh phần đang nắm vận mệnh đất nước cứ lẩn quẩn học tập, thử nghiệm với sửa sai, để lỡ mất bao nhiu thời cơ bằng vng c thể lm người Việt ngẩng cao đầu với thế giới...

Orange County, California
Thng 10/2010
DCVOnline