THƠ ĐƯỜNG LUẬT
1. TỔNG QUÁT
2. THƠ TỨ TUYỆT
3. PHÉP ĐỐI
4. PHÉP HỌA
5. LUẬT VỀ ĐIỆU THƠ
6. ĐỐI NGẪU
Để chúng ta có thể cùng nhau học làm thơ Đường luật, Hansy tóm tắt lại những điều căn bản trong giáo trình dạy làm thơ Đường luật sưu tầm được.
Trong này, Hansy có chú giải hoặc chỉnh sửa thêm vài điều, vài chỗ cho rõ nghĩa bài học và phù hợp với ngôn ngữ hiện đại.
Vì để xuyên suốt bài học nên nếu các bạn thấy cần thiết thì PM cho Hansy hay lập Topic tại Box Thơ để cùng thảo luận thêm.
CHÚC CHÚNG TA THÀNH CÔNG TRONG VIỆC TỰ HỌC LÀM THƠ ĐƯỜNG LUẬT
Bài 1:
TỔNG QUÁT
Bài này trích từ quyển Văn học Việt Nam của GS Dương Quảng Hàm, viết tại Hà Nội tháng 6 năm 1939. In tại Taiwan do Bộ Giáo Dục, Trung tâm học liệu xuất bản.
*******************************************
Thơ Đường luật hay cận thể là thể thơ đặt ra từ đời nhà Đường (618-907) bên Trung Hoa, phải theo luật lệ nhất định.
Tứ tuyệt hay bát cú:
Theo số câu trong bài, thơ Đường luật chia ra làm hai lối:
1- Tứ tuyệt: 4 câu
2- Bát cú: 8 câu
Trong hai lối ấy, lối bát cú là lối chính. Mà bát cú vần bằng là phổ biến hơn cả.
(Các bạn chỉ cần học và trau dồi loại bát cú vần bằng là đủ để Làm thơ và Họa thơ Đường luật rồi).
1. VẦN
Cách gieo vần
Thường dùng vần bằng, rất hiếm dùng vần trắc. Suốt bài thơ chỉ gieo một vần gọi là độc vận.
Có 5 vần gieo ở cuối câu đầu và các câu chẵn, nghĩa là cuối các câu 1,2,4,6,8.
Lạc vận và cưỡng áp
Làm thơ phải hiệp vận cho đúng. Nếu gieo sai như cây đi với hoa là lạc vận (lạc: rụng). Nếu vần gieo gượng thì gọi là cưỡng áp. Hai cách này đều không được cả.
2. ĐỐI
Những câu phải đối trong một bài thơ bát cú, trừ hai câu đầu, hai câu cuối, còn bốn câu giữa cứ hai câu đối nhau: 3 với 4; 5 với 6.
3. LUẬT
Luật bằng và luật trắc
Là cách sắp đặt tiếng bằng và tiếng trắc trong các câu của bài thơ. Luật nhất định buộc nhà làm thơ phải theo đúng mà đặt.
LUẬT BẰNG:
Bắt đầu bằng hai tiếng bằng
Luật bằng vần bằng:
1: B B T T T B B (v: vần)
2: T T B B T T B (v)
3: T T B B B T T
4: B B T T T B B (v)
5: B B T T B B T
6: T T B B T T B (v)
7: T T B B B T T
8: B B T T T B B (v)
LUẬT TRẮC:
Bắt dầu bằng hai tiếng trắc
A . Luật trắc vần bằng:
1: T T B B T T B (v)
2: B B T T T B B (v)
3: B B T T B B T
4: T T B B T T B (v)
5: T T B B B T T
6: B B T T T B B (v)
7: B B T T B B T
8: T T B B T T B (v)
B. Luật trắc vần trắc
1: T T B B B T T (v)
2: B B T T B B T (v)
3: B B T T T B B
4: T T B B B T T (v)
5: T T B B T T B
6: B B T T B B T (v)
7: B B T T T B B
8: T T B B B T T (v)
4. BẤT LUẬN
Trong bài thơ, chữ thứ 1, thứ 3 không cần theo đúng luật bằng trắc (chữ thứ 5 không nên theo lệ bất luận).
Nhưng chữ thứ 2, 4, 6 phải đúng luật bằng trắc: Nhị tứ lục phân minh.
5. KHỔ ĐỘC
Nghĩa là khó đọc, đọc lên trúc trắc không được êm tai. Tuy theo lệ "bất luận " có thể thay đổi mấy chữ trong câu thơ, nhưng đáng trắc mà đổi ra bằng thì bao giờ cũng được, chứ đáng bằng mà đổi ra trắc thì trong vài trường hợp, sự thay đổi ấy làm cho bài thơ khổ độc.
Những trường hợp ấy là: Chữ thứ 3 các câu chẵn và chữ thứ 5 các câu lẻ đáng là bằng mà đổi ra trắc là khổ độc .
6. THẤT LUẬT
Trong một câu thơ chữ nào đáng là bằng mà đặt tiếng trắc, hoặc đáng trắc mà đặt tiếng bằng, thì gọi là thất luật (sai luật thơ), không được.
7. NIÊM
Niêm nghĩa đen là dính với nhau, là sự liên lạc âm luật của hai câu thơ trong một bài thơ Đường luật. Hai câu thơ niêm với nhau khi nào hai chữ đầu câu cùng theo một luật, hoặc cùng là bằng, hoặc cùng là trắc, thành ra bằng niêm với bằng, trắc niêm với trắc. Trong một bài thơ bát cú, những câu sau đây niêm với nhau.
Thí dụ: Một bài thơ luật bằng vần bằng
Câu 1 niêm với 8:
B B T T T B B
Câu 2 niêm với 3:
T T B B T T B
T T B B B T T
Câu 4 niêm với 5:
B B T T T B B
B B T T b B T
Câu 6 niêm với 7:
T T B B T T B
T T B B B T T
Câu 8 niêm với 1:
B B TT T B B
8. THẤT NIÊM
Trong một bài thơ, nếu cả hai câu thơ đặt sai luật, như đang bắt đầu bằng bằng đặt làm trắc trắc hoặc trái lại thế, làm cho cả câu thơ trong bài không niêm với nhau thì gọi là thất niêm (mất sự dính liền), không được.
9. CÁC BỘ PHẬN TRONG BÀI THƠ
Cách bố cục một bài thơ
Một bài thơ bát cú giống như bức tranh. Trong cái khung nhất định 8 câu 56 chữ, làm sao vẽ thành một bức tranh hoàn toàn, hình dung được ngoại cảnh của tạo vật hay nội cảnh của tâm giới. Bởi vậy phải sắp đặt các bộ phận cho khéo. Có bốn bộ phận là: Đề, thực, luận và kết.
1- Đề thì có phá đề (câu 1) là câu mở bài nói lung động cả ý nghĩa trong bài và thừa đề (câu 2) là câu nối với câu phá mà nói đến đầu bài.
2- Thực hoặc trạng (câu 3-4): là giải thích đầu bài cho rõ ràng. Nếu là thơ tả cảnh thì chọn các cảnh sắc xinh đẹp đặc biệt mà mô tả ra, nếu là thơ tả tình thì đem các tình tự giãi bày ra; nếu là thơ vịnh sử thì lấy công trạng của người mình muốn vịnh mà kể ra.
3- Luận (câu 5-6): là bàn bạc. Như tả cảnh thì nói cảnh ấy xinh đẹp như thế nào; vịnh sử thì hoặc khen hoặc chê, hoặc so sánh người ấy, việc ấy với người khác việc khác.
4- Kết (câu 7-8) là tóm ý nghĩa cả bài mà thắt lại cho mạnh mẽ rắn rỏi.